Chính sách giảm 30% tiền thuê đất theo Nghị định 87 áp dụng cho đối tượng nào?

Những ai được áp dụng chính sách giảm 30% tiền thuê đất theo Nghị định 87? Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất theo quy định mới nhất ra sao?

Nội dung chính

Chính sách giảm 30% tiền thuê đất theo Nghị định 87 áp dụng cho đối tượng nào?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 87/2025/NĐ-CP có quy định cụ thể về mức giảm tiền thuê đất như sau:

Điều 3. Mức giảm tiền thuê đất
1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
2. Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 theo quy định của pháp luật. Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2024 và tiền chậm nộp (nếu có). Trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật.

Dẫn chiếu tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 87/2025/NĐ-CP có quy định cụ thể về Đối tượng áp dụng như sau:

Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024 đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang có hiệu lực trong năm 2024 dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm. Trường hợp trong năm 2024, người sử dụng đất chưa hoàn thành thủ tục pháp lý về đất đai nhưng đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này đã hoàn thiện thủ tục pháp lý về đất đai (có Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm) thì thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người sử dụng đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất hoặc hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
[...]

Như vậy, dẫn chiếu đến Điều 4 Luật Đất đai 2024 thì những đối tượng sau đây thuộc diện được giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 nếu đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang có hiệu lực trong năm 2024 dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm.

(1) Tổ chức trong nước gồm:

- Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024 (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

(2) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

(3) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);

(4) Cộng đồng dân cư;

(5) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

(6) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

(7) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Trường hợp trong năm 2024, người sử dụng đất chưa hoàn thành thủ tục pháp lý về đất đai nhưng đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 87/2025/NĐ-CP đã hoàn thiện thủ tục pháp lý về đất đai (có Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm) thì thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 87/2025/NĐ-CP

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người sử dụng đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất hoặc hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Chính sách giảm 30% tiền thuê đất theo Nghị định 87 áp dụng cho những ai?

Chính sách giảm 30% tiền thuê đất theo Nghị định 87 áp dụng cho những ai? (Hình từ Internet)

Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất theo quy định mới nhất ra sao?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 87/2025/NĐ-CP có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất như sau:

[1] Nộp Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất

Người sử dụng đất thực hiện nộp 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất đến cơ quan có thẩm quyền theo một trong các phương thức:

- Gửi trực tiếp;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính;

- Gửi qua phương thức điện tử;

Hoặc gửi bằng hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Lưu ý: Thời hạn nộp từ ngày Nghị định có hiệu lực đến hết ngày 31/7/2025.

Sau thời điểm này, hồ sơ sẽ không được xem xét giải quyết giảm tiền thuê đất theo Nghị định 87/2025/NĐ-CP.

[2] Cơ quan thẩm quyền xem xét và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất

Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào:

- Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất của người sử dụng đất;

- Thông báo nộp tiền thuê đất năm 2024 (nếu có);

Để xác định số tiền được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất, theo đúng quy định của pháp luật về quản lý thuế và tiền thuê đất.

[3] Trường hợp phát hiện không đủ điều kiện giảm tiền thuê đất

Nếu người sử dụng đất đã được giảm tiền thuê đất nhưng sau đó bị phát hiện không thuộc đối tượng được giảm theo quy định thì:

- Phải hoàn trả lại ngân sách Nhà nước toàn bộ số tiền thuê đất đã được giảm;

- Đồng thời, phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền đã được giảm theo quy định pháp luật về thuế.

[4] Trường hợp đã nộp tiền thuê đất trước khi có quyết định giảm

Nếu người sử dụng đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2024, nhưng sau đó được cơ quan thẩm quyền ra quyết định giảm, dẫn đến phát sinh số tiền nộp thừa, thì:

- Số tiền nộp thừa sẽ được trừ vào kỳ tiếp theo hoặc năm kế tiếp;

- Trường hợp không còn kỳ phải nộp tiếp theo, thì được xử lý theo hình thức bù trừ hoặc hoàn trả theo quy định pháp luật.

Năm 2025, được gia hạn nộp tiền thuê đất trong bao lâu?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất như sau:

Điều 4. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
[...]
4. Đối với tiền thuê đất
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2025 (số phải nộp kỳ thứ nhất năm 2025) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2025.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
[...]

Như vậy, năm 2025 thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2025.

Chuyên viên pháp lý Võ Phi
saved-content
unsaved-content
31