Cá nhân có được bồi thường thiệt hại khi bị Nhà nước thu hồi đất trái pháp luật không?
Nội dung chính
Nhà nước thu hồi đất trái pháp luật, cá nhân có được bồi thường thiệt hại không?
Căn cứ Điều 17 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định các trường hợp Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
Điều 17. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
[...]
7. Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin về cố ý cung cấp thông tin sai lệch mà không đính chính và không cung cấp lại thông tin;
8. Cấp, thu hồi, không cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trái pháp luật;
9. Áp dụng thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; thu thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; truy thu thuế, hoàn thuế trái pháp luật; thu tiền sử dụng đất trái pháp luật;
10. Áp dụng thủ tục hải quan trái pháp luật;
11. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư trái pháp luật; cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trái pháp luật;
12. Ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật;
[...]
Như vậy, khi cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất trái pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Cá nhân có được bồi thường thiệt hại khi bị Nhà nước thu hồi đất trái pháp luật không? (Hình từ Internet)
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết bồi thường thiệt hại là cơ quan nào?
Tại Điều 33 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính gồm:
- Cơ quan giải quyết bồi thường ở trung ương bao gồm:
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
+ Tổng cục, cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc thuộc cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.
- Cơ quan giải quyết bồi thường ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
+ Cơ quan chuyên môn hoặc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.
- Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.
- Cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
- Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo.
- Cơ quan ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức.
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; Tòa án có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Hồ sơ yêu cầu bồi thưởng được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 41 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về hồ sơ yêu cầu bồi thường như sau:
Điều 41. Hồ sơ yêu cầu bồi thường
1. Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu bồi thường thì hồ sơ yêu cầu bồi thường (sau đây gọi là hồ sơ) bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu bồi thường;
b) Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
c) Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại;
d) Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).
2. Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người thừa kế (nếu có nhiều người thừa kế thì những người thừa kế đó phải cử ra một người đại diện) hoặc là người đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài các tài liệu quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, hồ sơ còn phải có các tài liệu sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại;
b) Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền;
c) Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế.
3. Văn bản yêu cầu bồi thường phải có nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc (nếu có) của người yêu cầu bồi thường;
b) Ngày, tháng, năm làm văn bản yêu cầu bồi thường;
c) Hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ;
d) Mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ;
đ) Thiệt hại, cách tính và mức yêu cầu bồi thường;
e) Đề nghị tạm ứng kinh phí bồi thường (nếu có);
g) Đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường nhưng phải nêu rõ tên văn bản và địa chỉ thu thập văn bản đó trong trường hợp người yêu cầu bồi thường không có khả năng thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
h) Yêu cầu phục hồi danh dự (nếu có);
i) Yêu cầu khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có).
Trường hợp người bị thiệt hại chỉ yêu cầu phục hồi danh dự thì văn bản yêu cầu bồi thường phải có nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, g và h khoản này.
[...]
Như vậy, Hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm:
* Đối với người bị thiệt hại trực tiếp:
- Văn bản yêu cầu bồi thường;
- Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường (nếu có);
- Giấy tờ chứng minh nhân thân;
- Tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có).
* Đối với người thừa kế hoặc đại diện:
- Các giấy tờ như trên;
- Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế/đại diện;
- Văn bản ủy quyền (nếu là đại diện theo ủy quyền);
- Di chúc hoặc văn bản xác nhận quyền thừa kế (nếu người bị thiệt hại đã chết).
* Văn bản yêu cầu bồi thường phải thể hiện rõ:
- Thông tin người yêu cầu;
- Hành vi gây thiệt hại và mối quan hệ nhân quả;
- Mức thiệt hại, cách tính, yêu cầu bồi thường;
- Các đề nghị khác như tạm ứng kinh phí, phục hồi danh dự, quyền lợi…
Tóm lại, tùy từng trường hợp cụ thể, hồ sơ có thể gồm nhiều loại giấy tờ bổ sung theo quy định.