Biệt thự Vườn Đào có được xem là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi vợ chồng cùng nhau góp tiền mua không?
Nội dung chính
Biệt thự Vườn Đào có được xem là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi vợ chồng cùng nhau góp tiền mua không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung và các loại sở hữu chung, cụ thể:
Điều 207. Sở hữu chung và các loại sở hữu chung
1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng, cụ thể:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp vợ chồng cùng nhau góp tiền mua biệt thự Vườn Đào trong thời kỳ hôn nhân, thì biệt thự này được xem là tài sản chung hợp nhất của vợ chồng, trừ khi một bên có bằng chứng chứng minh là tài sản riêng như được tặng cho riêng, thừa kế riêng, hoặc mua bằng tài sản riêng trước hôn nhân.
Khi ly hôn, tài sản này sẽ được xem xét chia theo nguyên tắc tài sản chung, đảm bảo công bằng cho cả hai bên theo quy định pháp luật.
Biệt thự Vườn Đào có được xem là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi vợ chồng cùng nhau góp tiền mua không? (Hình từ Internet)
Có bắt buộc phải ghi tên cả vợ và chồng vào Giấy chứng nhận khi đăng ký quyền sở hữu biệt thự Vườn Đào không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung, cụ thể:
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 26 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng, cụ thể:
Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.
Do vậy, theo quy định, nếu biệt thự Vườn Đào là tài sản chung của vợ chồng thì khi đăng ký quyền sở hữu, bắt buộc phải ghi tên cả hai người trên Giấy chứng nhận, trừ khi vợ chồng có thỏa thuận khác bằng văn bản.
Trường hợp chỉ đứng tên một người mà không có thỏa thuận rõ ràng, nếu phát sinh tranh chấp hoặc giao dịch liên quan đến biệt thự đó mà không có sự đồng ý của người còn lại, thì giao dịch có thể bị tuyên vô hiệu và quyền lợi của bên không đứng tên vẫn được pháp luật bảo vệ.
Khi ly hôn, biệt thự Vườn Đào được chia thế nào để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cả hai vợ chồng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, cụ thể:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Do đó, khi ly hôn, nếu biệt thự Vườn Đào là tài sản chung của vợ chồng, việc chia sẽ ưu tiên thỏa thuận giữa hai bên.
Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ phân chia dựa trên nguyên tắc chia đôi nhưng có xét đến các yếu tố như hoàn cảnh mỗi bên, công sức đóng góp, lỗi trong quan hệ hôn nhân và quyền lợi chính đáng của từng người.
Trường hợp không thể chia biệt thự bằng hiện vật, Tòa án có thể định giá và chia theo giá trị.
Nếu là tài sản riêng hoặc có sự pha trộn giữa tài sản riêng và tài sản chung, phần đóng góp cũng sẽ được xem xét để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của từng bên.