Văn phòng đăng ký đất đai TP Thủ Đức đổi thành gì từ 1/7/2025
Nội dung chính
Văn phòng đăng ký đất đai TP Thủ Đức đổi thành gì từ 1/7/2025
Từ ngày 1/7/2025, theo Nghị quyết 1656/NQ-UBTVQH15 TP Thủ Đức đã thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã.
Tuy nhiên, không có thông tin chính thức về việc đổi tên hoặc thay đổi chức năng của Văn phòng Đăng ký đất đai TP Thủ Đức. Cơ quan này vẫn tiếp tục hoạt động và thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luạt
Cụ thể, Căn cứ Mục I Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP từ ngày 1/7/2025, người dân có thể lựa chọn nơi nộp hồ sơ đăng ký đất đai tại các cơ quan sau:
- Bộ phận Một cửa của UBND cấp tỉnh hoặc cấp xã
- Văn phòng Đăng ký đất đai
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
Vì vậy, người dân TP Thủ Đức vẫn có thể nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai TP Thủ Đức (cũ) ở địa chỉ số 56 Đặng Như Mai, phường Cát Lái, TP Thủ Đức. Đây là cơ quan tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn TP Thủ Đức.
Ngoài ra, theo Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15 các phường của thành phố Thủ Đức đổi tên thành các phường mới cụ thể sắp xếp phường Thạnh Mỹ Lợi và phường Cát Lái thành phường mới có tên gọi là phường Cát Lái.
Như vậy, địa chỉ văn phòng đăng ký đất đai TP Thủ Đức đổi thành 56 Đặng Như Mai, phường Cát Lái TPHCM.
Xem thêm: Danh sách văn phòng đăng ký đất đai TPHCM từ 1/7/2025
Văn phòng đăng ký đất đai TP Thủ Đức đổi thành gì từ 1/7/2025 (Hình ảnh Internet)
Chức năng của Văn phòng đăng ký đất đai là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về vị trí và chức năng của Văn phòng đăng ký đất đai như sau:
Điều 13. Văn phòng đăng ký đất đai
1. Vị trí và chức năng
Văn phòng đăng ký đất đai là tổ chức đăng ký đất đai, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh; có chức năng thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh.
[...]
Theo đó, văn phòng đăng ký đất đai là tổ chức đăng ký đất đai, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh.
Văn phòng đăng ký đất đai có các chức năng sau đây:
- Thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai;
- Cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh.
Nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai là gì?
Theo Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP đã quy định về văn phòng đăng ký đất đai như sau:- Thực hiện đăng ký đất đai đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Thực hiện đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Thực hiện đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận;
- Kiểm tra mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
- Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng mẫu Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
- Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
- Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai quy định tại Điều 154 Luật Đất đai 2024;
- Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;
- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về các lĩnh vực công tác được giao.