Tiến độ giải phóng mặt bằng khu công nghiệp Biên Hòa 1 thế nào?
Mua bán Đất tại Đồng Nai
Nội dung chính
Tiến độ giải phóng mặt bằng khu công nghiệp Biên Hòa 1 thế nào?
Tính đến ngày 31/7/2025, công tác giải phóng mặt bằng tại Khu công nghiệp Biên Hòa 1 (Đồng Nai) đã đạt được những kết quả quan trọng. Theo Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai, hơn 90ha đất (tương đương 28% tổng diện tích cần thu hồi) đã được giải phóng, bao gồm 12ha đất hộ gia đình, 12ha đất do Trung tâm quản lý, 46ha đất giao thông/thủy lợi và phần còn lại thuộc 3 công ty lớn.
Giai đoạn ưu tiên (154ha) đang được tập trung hoàn thành trước ngày 1/8/2025 để phục vụ xây dựng Trung tâm chính trị - hành chính mới của tỉnh. UBND phường Trấn Biên đã tổ chức tháo dỡ 2 công trình cuối cùng trong khu vực này vào ngày 31/7, đồng thời phê duyệt phương án bồi thường cho các hộ dân và doanh nghiệp.
Nhiều đơn vị đã chủ động cam kết bàn giao mặt bằng đúng hạn. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp chậm tiến độ do khó khăn trong di dời máy móc cỡ lớn hoặc chờ hỗ trợ tài chính.
Đối với hộ dân, 355 hộ bị ảnh hưởng đã có gần 100 hộ nhận bồi thường và di dời, 130 hộ chấp nhận di dời nhưng chưa nhận tiền, còn 125 hộ chưa đồng ý do thiếu quỹ đất tái định cư tại chỗ. TP Biên Hòa đang bố trí khu tái định cư Tân Phong và đường Điểu Xiển để giải quyết vấn đề này.
Lộ trình tổng thể giải phóng mặt bằng khu công nghiệp Biên Hòa 1 chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (75ha phía Nam KCN): Dự kiến hoàn thành trước 31/12/2024 với 14 doanh nghiệp, nhưng đến nay chỉ 1 doanh nghiệp di dời xong.
- Giai đoạn 2 (toàn bộ 329ha): Phải hoàn thành trước 31/12/2025, bao gồm cả việc di dời 76 doanh nghiệp và 21.000 lao động.

Tiến độ giải phóng mặt bằng khu công nghiệp Biên Hòa 1 thế nào? (hình từ internet)
Quy mô khu công nghiệp Biên Hòa 1?
Khu công nghiệp Biên Hòa 1 là một trong những khu công nghiệp lâu đời nhất tại Việt Nam, được thành lập từ năm 1963. Ban đầu, khu công nghiệp này được quy hoạch với tổng diện tích lên tới 355 ha, nhưng hiện tại tổng diện tích thực tế là khoảng 320ha. Diện tích sử dụng cho thuê hiện nay là 231,08 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy 100%, phản ánh sức hút của khu công nghiệp này đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Khu công nghiệp Biên Hòa 1 nằm tại Phường An Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, tiếp giáp với sông Đồng Nai và Quốc lộ 1A. Khoảng cách từ khu công nghiệp đến Trung tâm TP Hồ Chí Minh là 30 km, đến Cảng Đồng Nai là 2 km và đến Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất cũng là 30 km.
Hiện nay, Khu công nghiệp Biên Hòa 1 đang trong quá trình chuyển đổi công năng thành khu đô thị - thương mại - dịch vụ theo đề án được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt.
Tổng diện tích chuyển đổi là khoảng 329 ha, chia thành ba khu vực chính: khu đô thị - thương mại - dịch vụ (50,5 ha), khu đô thị chính trị - hành chính tỉnh (103,5 ha) và khu đô thị - thương mại - dịch vụ mở rộng (175 ha). Khu công nghiệp sẽ chính thức ngừng hoạt động từ ngày 1/8/2025 để thực hiện quá trình chuyển đổi này.
Trong suốt hơn 60 năm hoạt động, Khu công nghiệp Biên Hòa 1 đã thu hút 76 dự án đầu tư, chủ yếu trong các lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, lắp ráp điện tử, hóa chất, luyện kim và sản xuất hàng tiêu dùng. Các doanh nghiệp này đã đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Nai và khu vực miền Nam, đồng thời tạo ra hàng nghìn việc làm cho người lao động địa phương.
Tuy nhiên, do hạ tầng cũ kỹ và hệ thống xử lý nước thải không đồng bộ, khu công nghiệp này cũng trở thành điểm nóng về ô nhiễm môi trường, đặc biệt là tình trạng xả thải ra sông Đồng Nai.
Quá trình chuyển đổi Khu công nghiệp Biên Hòa 1 được kỳ vọng sẽ mang lại diện mạo mới cho thành phố Biên Hòa, cải thiện môi trường và tạo ra không gian đô thị hiện đại, bền vững.
Quy định về đất khu công nghiệp ra sao?
Căn cứ tại Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp như sau:
(1) Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2024 thì được cho thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
(2) Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Khi ký hợp đồng cho thuê đất, thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư; kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
- Hằng năm, chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của chủ đầu tư, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
(3) Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng thì chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm như sau:
- Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng;
- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng và công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(4) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất để bàn giao cho chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
(5) Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tiến độ sử dụng đất đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với trường hợp nội dung hợp đồng thuê đất, thuê lại đất không quy định về tiến độ đưa đất vào sử dụng.
(6) Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
(7) Phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp không phải nộp tiền thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2024 bao gồm các công trình giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp nước, thoát nước, viễn thông, đất cây xanh, mặt nước sử dụng chung cho toàn khu, công trình xử lý nước thải trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
(8) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất.
