Thông tin khu tái định cư phục vụ dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc Nam trên địa bàn phường Điện Bàn Bắc Đà Nẵng
Mua bán Nhà tái định cư tại Đà Nẵng
Nội dung chính
Thông tin khu tái định cư phục vụ dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc Nam trên địa bàn phường Điện Bàn Bắc Đà Nẵng
Ngày 19/8/2025, dự án xây dựng khu tái định cư phục vụ đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam trên địa bàn phường Điện Bàn Bắc, TP. Đà Nẵng sẽ chính thức khởi công.
Dự án thuộc Tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam, đoạn từ sông Thu Bồn về phía Bắc đến ranh giới hành chính thành phố Đà Nẵng.
Khu tái định cư có quy mô diện tích khoảng 46.995,52 m², bao gồm hạng mục san nền, hệ thống giao thông, cấp – thoát nước, cấp điện, chiếu sáng, cây xanh, thông tin liên lạc và hạ tầng phòng cháy chữa cháy. Thời gian triển khai từ 2025 đến 2027.
Riêng tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam đi qua địa phận Đà Nẵng có chiều dài hơn 116 km, chạy qua 24 xã, phường, điểm đầu tại phường Hải Vân và điểm cuối ở xã Núi Thành. Tuyến được định hướng song hành với cao tốc Bắc - Nam phía Đông và cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, nhằm tối ưu hóa kết nối liên vùng.
Để thực hiện đoạn tuyến này, dự kiến cần thu hồi hơn 843 ha đất, ảnh hưởng đến khoảng 2.139 hộ dân. Nhu cầu tái định cư phát sinh hơn 3.100 lô đất, trong đó khu tái định cư Điện Bàn Bắc đóng vai trò quan trọng, góp phần ổn định đời sống người dân bị ảnh hưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai dự án đường sắt tốc độ cao trong thời gian tới.

Thông tin khu tái định cư phục vụ dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc Nam trên địa bàn phường Điện Bàn Bắc Đà Nẵng (Hình từ Internet)
Quy định mới về bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ 15/8/2025
Căn cứ theo khoản 6 Điều 2 Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 24 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về bố trí tái định cư khi nhà nước thu hồi đất như sau:
[1] Suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 thực hiện như sau:
- Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư;
- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư;
- Căn cứ 2 điểm nêu trên và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.
[2] Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi thì được hỗ trợ thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp người đang sử dụng nhà ở bị thu hồi có nhu cầu và địa phương có quỹ đất ở, quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì được xem xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất, bán nhà ở; trường hợp tự lo chỗ ở mới thì được hỗ trợ bằng tiền.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc hỗ trợ thuê nhà ở, giao đất ở, bán nhà ở, hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở quy định tại khoản này.
[3] Trường hợp thực hiện các dự án, mục đích quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải thu hồi đất ở trong thửa đất có nhà ở mà người có đất thu hồi có nhu cầu tái định cư tại chỗ thông qua hoán đổi vị trí đất ở về phía sau trong phần diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất sau thu hồi thì việc bố trí tái định cư trong trường hợp này được thực hiện như sau:
- Bố trí tái định cư tại chỗ bằng hình thức cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất nông nghiệp sang đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 ;
- Miễn tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở khi bố trí tái định cư quy định tại điểm vừa nêu bằng diện tích đất ở thu hồi trong trường hợp người có đất thu hồi đồng ý phương án bồi thường về đất nông nghiệp đối với phần diện tích đất bị thu hồi.
[4] Về quỹ đất, quỹ nhà để bố trí tái định cư thực hiện theo quy định sau đây:
- Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện các dự án tái định cư hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để bố trí tái định cư cho các trường hợp quy định tại Điều 111 Luật Đất đai 2024 ;
- Kinh phí thực hiện dự án tái định cư hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội quy định tại điểm vừa nêu được ứng vốn từ ngân sách nhà nước, Quỹ phát triển đất hoặc Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác được ủy thác hoặc từ chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt, nghiệm thu, quyết toán dự án tái định cư; thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng dự án tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan;
- Việc mua nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan.
[5] Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở.
[6] Địa điểm tái định cư được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi;
- Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã khác có điều kiện tương đương trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;
- Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị trí thuận lợi để hình thành khu tái định cư.
Từ 1/7/2025, giá bán nhà ở tái định cư được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 111 Luật Đất đai 2024 liên quan đến giá bán nhà ở tái định cư như sau:
Điều 111. Bố trí tái định cư
[...]
3. Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư. Người được bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.
Giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp bố trí nhà ở tái định cư tại đơn vị hành chính cấp huyện khác thì giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
[...]
Tuy nhiên, căn cứ theo điểm g khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 1/7/2025) quy định như sau:
Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
[...]
c) Ban hành Thông báo thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai;
d) Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai;
đ) Phê duyệt phương án cưỡng chế quyết định thu hồi đất và kinh phí cho hoạt động cưỡng chế quy định tại điểm b khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai;
e) Quyết định giá đất cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai;
g) Quyết định giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai;
h) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai;
i) Xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai;
[...]
Như vậy, từ ngày 1/7/2025 giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định. Trường hợp bố trí nhà ở tái định cư tại đơn vị hành chính cấp xã khác thì giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
