Nghị định 67 sửa chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 như thế nào?
Mua bán nhà đất tại Bình Dương
Nội dung chính
Nghị định 67 sửa chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 như thế nào?
Chính phủ ban hành Nghị định 67/2025/NĐ-CPngày 15/3/2025 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 178/2024/NĐ-CP về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Cụ thể, căn cứ tại khoản 7 và khoản 8 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP bổ sung thêm Điều 7a và Điều 7b vào Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định về chính sách nghỉ hưu trước tuổi như sau:
(1) Điều 7a. Chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP nghỉ hưu trước tuổi, được hưởng các chế độ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP. Ngoài ra, được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm:
- Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2025 thì được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
- Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2025 thì được hưởng bằng 0,5 mức trợ cấp tại khoản 1 Điều 7a Nghị định 178/2024/NĐ-CP bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP
(2) Điều 7b. Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm
Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP nghỉ hưu trước tuổi, được hưởng các chế độ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP. Ngoài ra, được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

Nghị định 67 sửa chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 như thế nào? (Hình từ Internet)
Bổ sung thêm đối tượng hưởng chế độ chính sách tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP
Căn cứ tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung đối tượng áp dụng như sau:
(1) Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP và lực lượng vũ trang chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy), bao gồm:
- Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Cán bộ, công chức cấp xã;
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
đ) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;
- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định này, có nguyện vọng nghỉ việc để tạo điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
(2) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và lực lượng vũ trang còn đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
(3) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện chịu tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.
(4) Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp, có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn tử 2,5 năm (30 tháng) đến 05 năm (60 tháng) đến đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn 05 năm (60 tháng) trở xuống đến tuổi nghỉ hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Cán bộ công chức nghỉ hưu trước có được mua nhà ở xã hội tại Bình Dương không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định về hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật này.
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 về thì đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thì:
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Dựa vào quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023, cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi họ đang công tác, cụ thể quy định tại khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023
Tuy nhiên, đối với cán bộ, công chức đã nghỉ hưu, họ không còn thuộc nhóm đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 vì quy định này chỉ áp dụng cho những người đang làm việc. Luật không đề cập đến việc áp dụng chính sách này cho cán bộ, công chức sau khi nghỉ hưu.
Tuy nhiên, nếu cán bộ, công chức nghỉ hưu thuộc vào các nhóm đối tượng khác được quy định tại các khoản khác, chẳng hạn như:
Người có công với cách mạng (khoản 1)
Hộ gia đình nghèo, cận nghèo (khoản 2, 3, 4)
Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (khoản 5) …
Thì họ vẫn có thể đủ điều kiện để được mua nhà ở xã hội.
Như vậy, cán bộ, công chức đã nghỉ hưu không còn là đối tượng trực tiếp được mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023. Tuy nhiên, họ vẫn có thể được mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng các điều kiện thuộc các nhóm đối tượng ưu tiên khác như người có công, thu nhập thấp, hộ nghèo hoặc thuộc diện giải tỏa đất đai.
