Khu công nghiệp WHA Smart Technology 2 ở đâu? Chủ đầu tư dự án khu công nghiệp WHA Smart Technology 2 là ai?
Mua bán nhà đất tại Thanh Hóa
Nội dung chính
Khu công nghiệp WHA Smart Technology 2 ở đâu?
Căn cứ theo Điều 1 Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2025 về chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp WHA Smart Technology 2 như sau:
Điều 1. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư với nội dung như sau:
[...]
2. Tên dự án: Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp WHA Smart Technology 2 - Thanh Hóa.
3. Mục tiêu dự án: Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp hỗ trợ.
4. Quy mô sử dụng đất của dự án: 174,9 ha.
5. Tổng vốn đầu tư của dự án: 1.450.000.000.000 VNĐ (bằng chữ: một nghìn bốn trăm năm mươi tỷ đồng Việt Nam), tương đương 58.000.000 USD (bằng chữ: năm mươi tám triệu Đô la Mỹ), trong đó:
a) Vốn góp của nhà đầu tư: 225.000.000.000 VNĐ, tương đương 9.000.000 USD, chiếm tỷ lệ 15,52% tổng vốn đầu tư.
b) Vốn huy động: 1.225.000.000.000 VNĐ, tương đương 49.000.000 USD, chiếm tỷ lệ 84,48% tổng vốn đầu tư.
6. Thời hạn hoạt động của dự án: 50 năm, kể từ ngày nhà đầu tư được Nhà nước cấp quyết định giao đất, cho thuê đất.
7. Địa điểm thực hiện dự án: Thuộc địa bàn các xã Thiệu Giang, Thiệu Quang, Thiệu Thịnh, Thiệu Hợp, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
[...]
Theo đó, Khu công nghiệp WHA Smart Technology 2 nằm trên địa phận 4 xã Thiệu Giang, Thiệu Quang, Thiệu Thịnh, Thiệu Hợp thuộc huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Dự án có quy mô rộng 174,9 ha với tổng vốn đầu tư 1.450 nghìn tỷ VNĐ, trong đó:
- Vốn góp của nhà đầu tư: 225.000.000.000 VNĐ, tương đương 9.000.000 USD, chiếm tỷ lệ 15,52% tổng vốn đầu tư.
- Vốn huy động: 1.225.000.000.000 VNĐ, tương đương 49.000.000 USD, chiếm tỷ lệ 84,48% tổng vốn đầu tư.
Chủ đầu tư dự án khu công nghiệp WHA Smart Technology 2 là ai?
Cũng theo Điều 1 Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2025 của UBND tỉnh Thanh Hóa quy định chủ đầu tư dự án khu công nghiệp WHA Smart Technology 2 như sau:
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần WHA Industrial Zone Thanh Hóa
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 2803142799 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 12/12/2024.
- Địa chỉ trụ sở: Tầng 6 Khách sạn Melia Vinpearl Thanh Hóa, số 27 Trần Phú, phường Điện Biên, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Điện thoại: 0238.222.9999
- Fax: 0238.222.9999
- Website: https://www.whavietnam.com
Thêm vào đó, Công ty cổ phần WHA Industrial Zone Thanh Hóa đã thực hiện góp vốn 225 nghìn tỷ, vốn góp còn lại sẽ được huy động theo tiến độ dự án.
Tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động hoặc khai thác vận hành Không quá 36 tháng, kể từ ngày tổ chức kinh tế thực hiện dự án do nhà đầu tư thành lập được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Khu công nghiệp WHA Smart Technology 2 ở đâu? Chủ đầu tư dự án khu công nghiệp WHA Smart Technology 2 là ai? (hình từ internet)
Điều kiện đầu tư hạ tầng khu công nghiệp tại Thanh Hóa?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định điều kiện đầu tư hạ tầng khu công nghiệp tại Thanh Hóa như sau:
(1) Phù hợp với quy hoạch, nội dung quy hoạch sau đây:
- Quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
- Có trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với khu công nghiệp nằm trong ranh giới khu kinh tế;
- Phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Khu công nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải được phân kỳ đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Khu công nghiệp có quy mô diện tích trên 500 ha phải được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không quá 500 ha;
- Khu công nghiệp có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa trên 200 ha ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long phải được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 200 ha;
- Khu công nghiệp có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa trên 150 ha ở vùng Bắc Trung bộ, duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ phải được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 150 ha;
- Khu công nghiệp có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa trên 100 ha ở vùng trung du, miền núi phía Bắc và Tây Nguyên phải được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 100 ha.
(3) Khu công nghiệp thu hút các dự án đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành với tổng vốn đầu tư của các dự án trong cụm liên kết ngành tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ hoặc 45.000 tỷ đồng được xem xét đầu tư giai đoạn đầu có quy mô diện tích không quá 1.000 ha.
Các giai đoạn tiếp theo (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
(4) Dành tối thiểu 5 ha đất công nghiệp hoặc tối thiểu 3% tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp (bao gồm cả nhà xưởng, văn phòng, kho bãi) để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e, điểm g khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư, các doanh nghiệp khác thuộc diện được ưu tiên, hỗ trợ về mặt bằng sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật thuê đất, thuê lại đất.
Trường hợp đầu tư loại hình khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao thì không phải thực hiện điều kiện quy định tại khoản này.
(5) Có khả năng đáp ứng các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về lâm nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(6) Tại thời điểm trình báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp hợp lệ theo quy định của pháp luật về đầu tư, tỷ lệ lấp đầy bình quân của các khu công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt tối thiểu là 60%, trừ các trường hợp theo quy định.
(7) Có quy hoạch xây dựng khu nhà ở và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(8) Việc đầu tư hạ tầng khu công nghiệp mở rộng trên cơ sở khu công nghiệp đã được thành lập trước đó và có cùng nhà đầu tư thực hiện hoặc sử dụng vốn đầu tư công thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Khu công nghiệp đã được thành lập trước đó đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu là 60% và đã đầu tư xây dựng, đưa vào vận hành hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Khu công nghiệp mở rộng có khả năng kết nối, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật với khu công nghiệp đã được thành lập trước đó;
- Đã xây dựng, đưa vào sử dụng khu nhà ở và công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp đã được thành lập trước đó theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 7 Điều này.