14:03 - 02/06/2025

Khu công nghiệp Hải Long giai đoạn 1 khi nào khởi công?

Khu công nghiệp Hải Long giai đoạn 1 dự kiến khởi công từ quý 3 hoặc quý 4/2025

Nội dung chính

    Khu công nghiệp Hải Long giai đoạn 1 khi nào khởi công?

    Trong thời gian sắp tới, Nam Định sẽ chuẩn bị đón nhận khu công nghiệp VSIP đầu tiên mang tên Khu công nghiệp Hải Long.  

    Khu công nghiệp Hải Long nằm tại huyện Giao Thủy. trải rộng trên địa bàn 4 xã bao gồm Bạch Long, Giao Long, Giao Châu và Giao Nhân với tổng quy mô quy hoạch gần 1.070 ha.

    Theo kế hoạch, giai đoạn 1 của dự án sẽ được khởi công vào quý III hoặc quý IV năm 2025, sau khi đã hoàn tất các thủ tục về giao và cho thuê đất từ phía Nhà nước. Thời gian thi công dự kiến kéo dài khoảng 24 tháng kể từ thời điểm được bàn giao mặt bằng.

    Tổng mức đầu tư Khu công nghiệp Hải Long giai đoạn 1 là hơn 2.249 tỷ đồng, trong đó vốn góp từ nhà đuầ tư chiếm 15% tương đương hơn 337 tỷ đồng. Phần vốn còn lại sẽ được huy động từ các kênh tài chính khác.

    Như vậy, khu công nghiệp Hải Long giai đoạn 1 dự kiến sẽ khởi công vào quý III hoặc quý IV năm 2025. Việc hình thành Khu công nghiệp Hải Long sẽ là dấu ấn để khởi động cho kế hoạch phát triển them 10 khu công nghiệp mới tại Nam Định đến năm 2030, tạo một bước đệm mạnh mẽ để Nam Định được chuyển mình từ tỉnh có thế mạnh về dệt may sang địa phương phát triển đa ngành, hiện đại hơn.

    Khu công nghiệp Hải Long giai đoạn 1 khi nào khởi công?

    Khu công nghiệp Hải Long giai đoạn 1 khi nào khởi công? (Hình từ Internet)

    Nhà đầu tư dự án đầu tư trong khu công nghiệp Hải Long được thực hiện các hoạt động nào?

    Căn cứ tại Điều 62 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định nhà đầu tư dự án đầu tư trong khu công nghiệp Hải Long được thực hiện các hoạt động như sau:

    (1) Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.

    (2) Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (gọi chung là phí sử dụng hạ tầng).

    (3) Chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    (4) Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    (5) Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư 2020Nghị định 31/2021/NĐ-CP, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan.

    Việc sử dụng đất khu công nghiệp Hải Long được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp như sau:

    (1) Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2024 thì được cho thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng.

    Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.

    (2) Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp

    - Khi ký hợp đồng cho thuê đất, thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư; kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;

    - Hằng năm, chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của chủ đầu tư, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

    (3) Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng thì chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm như sau:

    - Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng;

    - Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng và công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    (4) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất để bàn giao cho chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

    Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

    (5) Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp sau:

    - Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tiến độ sử dụng đất đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;

    - Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với trường hợp nội dung hợp đồng thuê đất, thuê lại đất không quy định về tiến độ đưa đất vào sử dụng.

    (6) Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    (7) Phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp không phải nộp tiền thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2024 bao gồm các công trình giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp nước, thoát nước, viễn thông, đất cây xanh, mặt nước sử dụng chung cho toàn khu, công trình xử lý nước thải trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

    (8) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất.

    Lê Minh Vũ
    Từ khóa
    Khu công nghiệp Hải Long Khu công nghiệp Hải Long giai đoạn 1 Khu công nghiệp Hải Long giai đoạn 1 khi nào khởi công Nhà đầu tư dự án đầu tư trong khu công nghiệp Hải Long Đất khu công nghiệp Hải Long Khu công nghiệp
    39