Kết luận 75 TB TW của Bộ Chính trị về điều chỉnh đối tượng áp dụng Nghị định 178/2024/NĐ-CP nội dung cụ thể thế nào?
Nội dung chính
Kết luận 75 TB TW của Bộ Chính trị về điều chỉnh đối tượng áp dụng Nghị định 178/2024/NĐ-CP nội dung cụ thể thế nào?
Vào ngày 07/3/2025 Ban Chấp hành trung ương đã ra Kết luận 75-TB/TW năm 2025 của Bộ Chính trị về điều chỉnh phạm vi và đối tượng áp dụng chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo Nghị định 178/2024/NDD-CP.
Cụ thể, tại phiên họp ngày 20/02/2025, sau khi nghe Đảng ủy Chính phủ báo cáo về việc điều chỉnh phạm vi và đối tượng áp dụng Nghị định 178/2024/NĐ-CP, ngày 31/12/2024 về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (Tờ trình số 08-TTr/ĐU, ngày 13/02/2025); ý kiến các cơ quan, Bộ Chính trị đã thảo luận và kết luận như sau:
Cơ bản đồng ý chủ trương điều chỉnh phạm vi và đối tượng áp dụng của Nghị định 178/2024/NĐ-CP; để xử lý một số bất cập về chính sách, chế độ, Bộ Chính trị thống nhất điều chỉnh đối với nhóm đối tượng, trong đó gồm có:
(1) Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 30 tháng đến 60 tháng thì đủ tuổi nghỉ hưu và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy, còn từ 60 tháng trở xuống thì đủ tuổi nghỉ hưu, bản thân có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi nhằm tạo điều kiện sắp xếp nhân sự và được cấp có thẩm quyền đồng ý (quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP).
(2) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15/01/2019 mà còn đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp huyện và lực lượng vũ trang không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế. Tinh gọn bộ máy, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của hệ thống chính trị.
(3) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương và địa phương do tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.
>> Xem chi tiết nội dung tại Kết luận 75-TB/TW năm 2025: Tải Toàn văn

Kết luận 75 TB TW của Bộ Chính trị về điều chỉnh đối tượng áp dụng Nghị định 178/2024/NĐ-CP nội dung cụ thể thế nào? (Hình từ Internet)
Đối tượng cán bộ bị tinh giản theo Nghị định 178 thì có được mua nhà ở xã hội Hạ Đình không?
Theo quy định tại khoản Điều 76 Luật Nhà ở 2023, khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, một trong những nhóm đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trường hợp cán bộ, công chức bị tinh giản biên chế theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP cần xem xét thêm một số yếu tố:
Nếu sau khi bị tinh giản, họ không còn là cán bộ, công chức, viên chức thì có thể không thuộc nhóm đối tượng này nữa.
Tuy nhiên, nếu họ thuộc diện người thu nhập thấp tại Hà Nội (theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) thì vẫn có thể được mua nhà ở xã hội.
Nếu họ rơi vào trường hợp bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở mà chưa được bồi thường bằng nhà, đất thì vẫn thuộc nhóm đối tượng đủ điều kiện.
Tóm lại, Cán bộ bị tinh giản theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP KHÔNG đương nhiên được mua nhà ở xã hội. Họ chỉ được mua nếu thuộc một trong các nhóm đối tượng sau:
- Vẫn thuộc nhóm cán bộ, công chức, viên chức (ví dụ: viên chức chuyển sang hợp đồng lao động nhưng vẫn làm việc trong cơ quan nhà nước).
- Được xác định là người thu nhập thấp tại Hà Nội.
- Bị thu hồi nhà ở, đất ở mà chưa được bồi thường.
Điều kiện mua nhà ở xã hội Hạ Đình chi tiết như thế nào?
Nhà ở xã hội N01 Hạ Đình là một trong những dự án đáng chú ý, đáp ứng được mong muốn sở hữu nhà ở cho nhiều người. Tuy nhiên, để mua được căn hộ tại đây, người dân cần hiểu rõ các điều kiện về người mua nhà ở xã hội được quy định.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau
Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
...
Dẫn chiếu đến Điều 76 Luật Nhà ở 2023, đối tượng được mua mua nhà ở xã hội bao gồm:
(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
(2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
(3) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
(4) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
(6) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
(7) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
(8) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Những đối tượng trên được mua nhà ở xã hội khi đáp ứng đủ các điều kiện về nhà ở và thu nhập sau đây:
Điều kiện về nhà ở
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó
- Chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; t
Lưu ý: Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;
Điều kiện về thu nhập:
- Đối tượng (3), (4), (5) và (6) để được mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ;
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ
