Giá đền bù đất nông nghiệp Hà Nam 2025
Mua bán Đất tại Hà Nam
Nội dung chính
Giá đền bù đất nông nghiệp Hà Nam 2025
Bồi thường về đất là gì?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về khái niệm bồi thường về đất như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
[...]
5. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi.
[...]
Như vậy, Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi.
Điều kiện đề được bồi thường về đất nông nghiệp được quy định ra sao?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định về đối tượng được bồi thường về đất nông nghiệp vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
STT | Đối tượng | Điều kiện sử dụng đất |
---|---|---|
1 | Hộ gia đình, cá nhân | Đang sử dụng đất không phải đất thuê trả tiền hằng năm |
2 | Cộng đồng dân cư | Có công trình tín ngưỡng (chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ...); đất nông nghiệp không tranh chấp, được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng chung |
3 | Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài | Theo khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024 |
4 | Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc | Được Nhà nước cho phép hoạt động; không phải đất được giao, cho thuê hoặc nhận chuyển nhượng, tặng cho từ ngày 01/7/2004 trở về sau |
5 | Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài | Được giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc thuê đất trả tiền một lần; nhận chuyển nhượng trong khu CN, CCN, KCNC, KKT |
6 | Tổ chức | Được giao đất có thu tiền, thuê đất trả một lần; nhận thừa kế, chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất |
7 | Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao | Được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền một lần cho cả thời gian thuê |
8 | Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài | Được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm dự án nhà ở (bán hoặc cho thuê); thuê đất trả tiền một lần |
Căn cứ tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định các đối tượng thuộc khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 để được bồi thường về đất nông nghiệp phải có 1 trong các điều kiện sau:
(1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
(2) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
(3) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;
(4) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
(5) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Giá đền bù đất nông nghiệp tại Hà Nam được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 96 Luật Đất đai 2024 quy định Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:
(1) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
(2) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:
- Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều 177 Luật Đất đai 2024 và diện tích đất do được nhận thừa kế;
- Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
(3) Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ tại điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 quy định về giá đất cụ thể như sau:
Điều 160. Giá đất cụ thể
1. Giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
...
e) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
[...]
Như vậy, giá đất cụ thể sẽ được áp dụng trong trường hợp tính tiền đền bù về đất.
Bên cạnh đó, căn cứ tại khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất như sau:
Điều 158. Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất
[...]
6. Trường hợp và điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất được quy định như sau:
a) Phương pháp so sánh được áp dụng để định giá đối với trường hợp có tối thiểu 03 thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá;
b) Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối với trường hợp thửa đất, khu đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở mà thửa đất, khu đất cần định giá không đủ điều kiện áp dụng phương pháp so sánh nhưng xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;
c) Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối với trường hợp thửa đất, khu đất để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện áp dụng phương pháp so sánh, phương pháp thu nhập nhưng ước tính được tổng doanh thu phát triển và tổng chi phí phát triển của dự án;
d) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để định giá cụ thể tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi nhiều thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng và đã được quy định giá đất trong bảng giá đất mà không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh.
[...]
Ngoài ra căn cứ tại Điều 30 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định thì việc định giá đất cụ thể phải thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Đất đai 2024 và các điều 4, 5, 6, 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất..
Như vậy, sẽ có 4 phương pháp được dùng để định giá đất để tính tiền bồi thường về đất và tùy theo đặc điểm và tình hình của khu đất mà cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng từng loại phương pháp định giá đất khác nhau.
Dưới đây là cách tính giá đền bù về đất nông nghiệp đối với từng phương pháp cụ thể:
(1) Phương pháp so sánh
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp so sánh như sau:
- Trường hợp thửa đất so sánh có tài sản gắn liền với đất thì giá trị của tài sản gắn liền với đất (nếu có) của thửa đất so sánh được xác định như sau:
+ Đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng
++ Việc xác định giá trị của tài sản gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Giá trị của tài sản gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất | = | Giá trị xây dựng mới tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất | - | Giá trị hao mòn đến thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất |
Lưu ý: Phương pháp tính giá trị xây dựng mới và giá trị hao mòn của tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp chưa có quy định hoặc hướng dẫn về phương pháp tính giá trị xây dựng mới và giá trị hao mòn thì việc tính toán thực hiện căn cứ vào thông tin, số liệu thực tế thu thập được trên thị trường;
+ Đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm, rừng trồng được xác định như sau:
++ Đối với cây lâu năm, giá trị của tài sản gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất là giá trị khai thác tính theo thu nhập từ việc thu hoạch sản phẩm tương ứng với số năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch hoặc được xác định theo đơn giá bồi thường đối với cây lâu năm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
++ Đối với rừng trồng thì giá trị của tài sản gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
++ Trường hợp chưa có quy định thì giá trị của tài sản gắn liền với đất được xác định bằng tổng chi phí đã đầu tư để trồng, chăm sóc rừng trồng đến thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc được xác định theo đơn giá bồi thường đối với rừng trồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- Xác định giá của thửa đất so sánh như sau:
Giá đất của thửa đất so sánh
| = | Giá trị quyền sử dụng đất của thửa đất so sánh -
Giá trị của tài sản gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất |
Diện tích thửa đất so sánh |
- Căn cứ các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất quy định tại Điều 8 của Nghị định này và đặc điểm của thửa đất, khu đất cần định giá, việc điều chỉnh giá của thửa đất so sánh theo tỷ lệ phần trăm (%) thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Lấy các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất của thửa đất cần định giá làm chuẩn để điều chỉnh giá của thửa đất so sánh;
+ Trường hợp có yếu tố ảnh hưởng đến giá đất của thửa đất so sánh theo hướng làm giảm giá đất so với thửa đất cần định giá thì điều chỉnh tăng mức giá đất của thửa đất so sánh (cộng) theo yếu tố đó;
+ Trường hợp có yếu tố ảnh hưởng đến giá đất của thửa đất so sánh theo hướng làm tăng giá đất so với thửa đất cần định giá thì điều chỉnh giảm mức giá đất của thửa đất so sánh (trừ) theo yếu tố đó;
+ Trường hợp các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất của thửa đất so sánh giống với thửa đất cần định giá thì giữ nguyên mức giá của thửa đất so sánh.
- Giá đất ước tính của thửa đất cần định giá được xác định bằng cách điều chỉnh giá đất của từng thửa đất so sánh do các yếu tố khác nhau của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá và thực hiện như sau:
Giá đất ước tính của thửa đất, khu đất cần định giá theo từng thửa đất so sánh | = |
Giá đất của từng thửa đất so sánh | ±
| Mức điều chỉnh về giá từ yếu tố ảnh hưởng đến giá đất của từng thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá |
- Giá đất của thửa đất cần định giá được xác định bằng cách lấy bình quân số học đối với các giá đất ước tính của thửa đất cần định giá theo từng thửa đất so sánh đã xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 71/2024/NĐ-CP;
- Giá đất của thửa đất cần định giá đã xác định phải bảo đảm chênh lệch với từng giá đất ước tính không quá 15%.
(2) Phương pháp thu nhập
Căn cứ tại khoản 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp thu nhập như sau:
- Xác định thu nhập ròng bình quân năm được thực hiện như sau:
Thu nhập ròng bình quân năm | = |
Thu nhập bình quân năm
| - | Chi phí bình quân năm |
Trong đó:
+ Thu nhập bình quân năm là trung bình cộng thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian 01 năm.
+ Đối với trường hợp thu nhập được xác định từ việc cho thuê đất, cho thuê mặt bằng của 03 thửa đất thì giá cho thuê đất, cho thuê mặt bằng để tính thu nhập bình quân năm xác định theo trình tự, nội dung như xác định giá đất bằng phương pháp so sánh quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 4 Nghị định 71/2024/NĐ-CP ;
+ Chi phí bình quân năm là trung bình cộng chi phí quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 71/2024/NĐ-CP trong thời gian 01 năm.
- Xác định giá trị quyền sử dụng đất của thửa đất cần định giá được thực hiện như sau:
Giá trị quyền sử dụng đất của thửa đất cần định giá | = | Thu nhập ròng bình quân năm |
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân |
Trong đó: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân (r) của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh (sau đây gọi là ngân hàng thương mại nhà nước) của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá.
- Riêng đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn thì lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân được điều chỉnh theo công thức sau:
Lãi suất điều chỉnh theo thời hạn | = | r x (1 + r)n |
(1 + r)n – 1 |
Trong đó: n là thời hạn sử dụng đất còn lại của thửa đất cần định giá (tính theo năm) đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Xác định giá đất của thửa đất cần định giá được thực hiện như sau:
Giá đất của thửa đất cần định giá | = | Giá trị quyền sử dụng đất của thửa đất cần định giá |
Diện tích thửa đất cần định giá |
Đối với trường hợp thửa đất cần định giá đã được đầu tư, xây dựng các công trình gắn liền với đất phục vụ trực tiếp sản xuất, kinh doanh để tạo ra thu nhập thì sau khi xác định giá trị của thửa đất và công trình gắn liền với đất phải trừ đi giá trị của công trình gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 Điều 4 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.
(3) Phương pháp thặng dư
Căn cứ tại khoản 6, 7, 8 Điều 6 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp thặng dư như sau:
- Xác định giá đất của thửa đất, khu đất cần định giá
+ Giá trị quyền sử dụng đất của thửa đất, khu đất cần định giá được xác định theo công thức sau:
Giá trị quyền sử dụng đất của thửa đất, khu đất cần định giá | = | Tổng doanh thu phát triển | - | Tổng chi phí phát triển |
+ Giá đất của thửa đất, khu đất cần định giá được xác định theo công thức sau:
Giá đất của thửa đất, khu đất cần định giá | = | Giá trị quyền sử dụng đất của thửa đất, khu đất cần định giá |
Diện tích thửa đất, khu đất cần định giá |
- Trường hợp khu đất có diện tích giao đất có thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi là giao đất), có diện tích cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (sau đây gọi là cho thuê đất) thì giá đất của thửa đất cần định giá quy định tại khoản 6 Điều 6 Nghị định 71/2024/NĐ-CP được xác định theo tổng doanh thu phát triển và tổng chi phí phát triển của từng phần diện tích giao đất, cho thuê đất.
+ Việc phân bổ chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo từng phần diện tích giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo công thức sau:
Chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đối với phần diện tích giao đất | = | Tổng chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của dự án | x | Diện tích giao đất |
Tổng diện tí ch giao đất và cho thuê đất |
Chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đối với phần diện tích cho thuê đất | = | Tổng chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của dự án | x | Diện tích cho thuê đất |
Tổng diện tích giao đất và cho thuê đất |
Trong đó: Tổng chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của dự án được xác định trong chi phí đầu tư xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 71/2024/NĐ-CP được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Trường hợp thửa đất, khu đất cần định giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư theo nhiều quyết định thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp có đầy đủ điều kiện để tính được doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất thì xác định doanh thu phát triển ước tính, chi phí phát triển ước tính được thực hiện theo diện tích giao đất, cho thuê đất của quyết định đó;
+ Trường hợp không ước tính được đầy đủ doanh thu phát triển của thửa đất, khu đất hoặc chi phí phát triển ước tính lớn hơn doanh thu phát triển ước tính đối với diện tích cần định giá đất thì việc xác định doanh thu phát triển ước tính, chi phí phát triển ước tính được thực hiện cho toàn bộ dự án theo quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
(4) Phương pháp hệ số điều chỉnh
Căn cứ tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, cụ thể công thức tính giá đền bù về đất nông nghiệp được quy định như sau:
Giá đất của thửa đất cần định giá | = | Giá đất trong bảng giá đất của thửa đất cần định giá | x | Hệ số điều chỉnh giá đất |
Trong đó:
- Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026.
- Theo đó, mỗi địa phương sẽ quyết định bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá mỗi năm/1 lần để phù hợp với giá đất thị trường (thay vì 5 năm/lần và căn cứ vào giá đất tối thiểu, tối đa do Chính phủ ban hành như hiện nay).
- Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định theo từng loại đất, vị trí đất, khu vực bằng cách lấy giá đất thị trường chia cho giá đất trong bảng giá đất tại vị trí đất, khu vực đó.
Lưu ý: thông tin trên chỉ là tham khảo cách tính, còn giá đất đền bù thực tế sẽ do UBND cấp xã, cấp tỉnh ban hành thông qua hội đồng thẩm định giá đất cụ thể (Xem thêm khoản 2 Điều 160 và Điều 161 Luật Đất đai 2024)
>> Xem thêm thông tin bảng giá đất Hà Nam: TẠI ĐÂY
Giá đền bù đất nông nghiệp Hà Nam 2025 (Hình từ Internet)
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ra sao?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 quy định Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 đối với các đối tượng sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;
+ Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp;
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất như sau:
Điều 158. Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất
1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường;
b) Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất;
c) Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;
d) Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;
đ) Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.
[...]
Như vậy, việc định giá đất phải đảm bảo các nguyên tắc như sau:
- Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường;
- Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất;
- Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;
- Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;
- Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.