15:24 - 29/05/2025

Giá bán chung cư An Trung 2 Đà Nẵng là bao nhiêu?

Giá bán chung cư An Trung 2 Đà Nẵng là bao nhiêu? Điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội An Trung 2 Đà Nẵng là gì?

Nội dung chính

    Giá bán chung cư An Trung 2 Đà Nẵng là bao nhiêu?

    Ngày 27/5, Sở Xây dựng Đà Nẵng đã có thông báo về việc mở bán nhà ở xã hội tại hai khối nhà A và B thuộc dự án Chung cư cho người thu nhập thấp tại khu dân cư An Trung 2. Chủ đầu tư dự án chung cư An Trung 2 Đà Nẵng là liên danh Công ty cổ phần Đức Mạnh và Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 579.

    Quy mô chung cư An Trung 2 Đà Nẵng gồm‍ 03‍ khối‍ nhà‍ chung‍ cư‍ với‍ tổng‍ số‍ 957‍ căn‍ hộ‍ (khối‍ nhà‍ A:‍ 18‍ tầng‍,‍ khối‍ nhà‍ B:‍ 15‍ tầng‍,‍ khối‍ nhà‍ C:‍ 12‍ tầng‍), khối‍ nhà‍ trẻ - sinh hoạt cộng đồng, nhà‍ xe‍ có mái‍ che‍,‍ hạ‍ tầng‍ kỹ‍ thuật‍ ngoài‍ nhà‍ bao‍ gồm‍ sân‍ thể‍ thao‍ -‍ vui‍ chơi‍,‍ công‍ viên‍ cây‍ xanh‍,‍ khu‍ kỹ‍ thuật‍ bán‍ ngầm‍,‍ giao‍ thông‍ nội‍ bộ‍,‍ cấp‍ điện‍,‍ cấp‍ thoát‍ nước‍,‍ xử‍ lý‍ nước‍ thải‍,‍ chữa‍ cháy‍...‍

    Theo thông báo, số căn hộ mở bán tại chung cư An Trung 2 Đà Nẵng bao gồm 633 căn hộ (Khối nhà A: 288 căn hộ, Khối nhà B: 345 căn hộ).

    Giá bán chung cư An Trung 2 Đà Nẵng là 16.207.395‍ đồng/m²‍ (đã‍ bao‍ gồm‍ lợi‍ nhuận‍ và‍ thuế‍ GTGT‍,‍ chưa‍ bao‍ gồm‍ 2%‍ kinh‍ phí‍ bảo‍ trì‍ và‍ các‍ chi‍ phí‍ bảo‍ trì‍ 2%).

    Ngoài‍ tiền‍ mua‍ nhà‍ và‍ các‍ khoản‍ thuế‍,‍ phí‍,‍ lệ‍ phí‍ liên‍ quan‍ đến‍ mua‍ bán‍ do‍ nhà‍ ở‍ theo‍ quy‍ định‍,‍ chủ‍ đầu‍ tư‍ không‍ thu‍ thêm‍ bất‍ kỳ‍ khoản‍ tiền‍ chênh‍ lệch‍ và‍ các‍ khoản‍ thu‍ trái‍ quy‍ định‍ từ‍ người‍ mua‍ nhà‍.‍

    Xem Giá bán chung cư An Trung 2 Đà Nẵng chi tiết từng căn hộ Tại đây.

    Xem thêm

    >>> Mở bán chung cư An Trung 2 Đà Nẵng đến khi nào?

    >>> Thủ tục mua chung cư An Trung 2 Đà Nẵng như thế nào?

    >>> Hướng dẫn mua chung cư An Trung 2 Đà Nẵng chi tiết

    Giá bán chung cư An Trung 2 Đà Nẵng là bao nhiêu?

    Giá bán chung cư An Trung 2 Đà Nẵng là bao nhiêu? (Hình từ internet)

    Điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội An Trung 2 Đà Nẵng là gì?

    Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện về thu nhập

    Điều 30. Điều kiện về thu nhập
    1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
    a) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    b) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
    2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
    3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
    4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định này.

    Như vậy, điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội An Trung 2 Đà Nẵng theo các trường hợp cụ thể như sau:

    (1) Đối với các đối tượng bao gồm người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định phải đảm bảo điều kiện sau:

    - Nếu người đứng đơn độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công nơi làm việc xác nhận.

    - Nếu người đứng đơn đã kết hôn thì người đứng đơn và vợ (chồng) có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng do nơi làm việc xác nhận.

    - Thời gian xác định điều kiện trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư.

    (2) Đối với đối tượng người thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có Hợp đồng lao động thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

    - Nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng

    - Nếu đã kết hôn thì người đứng đơn và vợ (chồng) có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.

    - Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư.

    (3) Đối với đối tượng hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn; hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    (4) Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thì áp dụng theo điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân

    102