Dự án đường vành đai phía Bắc Quảng Nam điểm đầu, điểm cuối ở đâu? Dài bao nhiêu?
Mua bán Đất tại Quảng Nam
Nội dung chính
Dự án đường vành đai phía Bắc Quảng Nam điểm đầu, điểm cuối ở đâu? Dài bao nhiêu?
Dự án đường vành đai phía Bắc Quảng Nam được thiết kế để kết nối các trục giao thông quan trọng tạo thành một mắt xích trong hệ thống hạ tầng liên vùng.
Thông số kỹ thuật chính đường vành đai phía Bắc Quảng Nam:
Dự án đường vành đai phía Bắc Quảng Nam có tổng chiều dài 4.64 km (được điều chỉnh từ 5.8 km xuống trong quá trình lập dự án) và tổng mức đầu tư 498 tỷ đồng. Tuyến đường được chia thành hai đoạn chính:
Đoạn 1: Dài khoảng 1.39 km. Điểm đầu đoạn này giáp khu dân cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng tại Điện Hòa (nay là khu tái định cư phục vụ dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam) và kết thúc tại đường ĐT.605.
Đoạn 2: Dài khoảng 3.23 km. Đoạn này bắt đầu từ đường ĐT.605 và kết thúc tại đường dẫn vào cầu Quảng Đà, là điểm cuối của toàn bộ dự án.
Mục tiêu trọng tâm của dự án là hoàn thiện hệ thống giao thông, kết nối liên vùng giữa khu vực phía Bắc tỉnh Quảng Nam với thành phố Đà Nẵng thông qua cầu Quảng Đà, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho cả hai địa phương.
Dự án có phát sinh thêm hạng mục cầu vượt qua đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi để đảm bảo kết nối thông suốt.
Dự án đường vành đai phía Bắc Quảng Nam điểm đầu, điểm cuối ở đâu? Dài bao nhiêu? (Hình từ internet)
Tiến độ đường vành đai phía Bắc Quảng Nam
Hiện nay dự án đường vành đai phía Bắc Quảng Nam đang chậm tiến độ so với kế hoạch ban đầu. Nguyên nhân chính đến từ những vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng và tình trạng thi công cầm chừng của một số nhà thầu.
Công tác giải phóng mặt bằng, tính đến tháng 9/2025, mới có khoảng 10,30 ha/18,43 ha mặt bằng được bàn giao, đạt tỷ lệ 55,89%. Diện tích còn lại đang vướng mắc chủ yếu liên quan đến thủ tục đất đai và việc bố trí tái định cư cho các hộ dân.
Về phần thi công, trong khi Công ty CP Đại Thiên Trường đang thi công hạng mục cầu vượt cao tốc thì Công ty CP 873 - Xây dựng công trình giao thông, đơn vị đảm nhận 50% khối lượng đã không triển khai hoạt động trên công trường từ cuối tháng 3/2025 cho đến nay, dù mặt bằng một số đoạn đã được bàn giao từ lâu. Một nguyên nhân khác gây chậm trễ là tình trạng thiếu nguồn cung đất đắp với khối lượng cần khoảng 500,000 m³.
Lãnh đạo thành phố Đà Nẵng đã có những chỉ đạo rất quyết liệt. Phó Chủ tịch UBND thành phố yêu cầu phải bàn giao toàn bộ mặt bằng đoạn từ nút giao ĐH.12 đến cầu Quảng Đà trong tháng 10/2025.
Sau khi có mặt bằng, đơn vị thi công phải hoàn thành và thông tuyến đoạn này trước Tết Nguyên đán 2026.
Đối với các nhà thầu chậm tiến độ, thành phố sẵn sàng xem xét chấm dứt hợp đồng và thay thế bằng các nhà thầu có năng lực khác để đảm bảo tiến độ tổng thể của dự án.
Quy hoạch mạng lưới, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được quy định ra sao?
Căn cứ tại Điều 5 Luật Đường bộ 2024 quy định quy hoạch mạng lưới, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ như sau:
(1) Quy hoạch mạng lưới đường bộ được quy định như sau:
- Quy hoạch mạng lưới đường bộ là quy hoạch ngành quốc gia, xác định phương hướng phát triển, tổ chức không gian hệ thống quốc lộ làm cơ sở để định hướng lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, phát triển mạng lưới đường bộ;
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đường bộ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm kết nối phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác;
- Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch mạng lưới đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(2) Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được quy định như sau:
- Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường bộ, xác định phương án phát triển công trình đường bộ và kết cấu hạ tầng đường bộ khác theo từng tuyến đường bộ;
- Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: xác định hướng tuyến cơ bản, các điểm khống chế chính, chiều dài, quy mô tuyến đường bộ qua từng địa phương, từng vùng; xác định sơ bộ quy mô của cầu, hầm, bến phà trên tuyến đường bộ; xác định các điểm giao cắt chính; phương án kết nối đường bộ với các phương thức vận tải khác, kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp; xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch; giải pháp thực hiện quy hoạch;
- Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(3) Thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm.
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được rà soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và được công bố công khai
(4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung về phát triển đường bộ trong phương án phát triển mạng lưới giao thông trong quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nội dung về phát triển đường bộ đô thị được xác định trong quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(5) Quy hoạch quy định tại Điều này phải bảo đảm các quy định sau đây:
- Kết nối giao thông đường bộ giữa các đô thị, địa bàn, khu vực, bến xe;
- Kết nối hiệu quả các phương thức vận tải, xác định các tuyến đường bộ nối đến cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, ga đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng cạn, cảng thủy nội địa.
(6) Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ.