Điều kiện xây nhà trên đất nông nghiệp năm 2025 là gì? Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tại Hòa Bình thế nào?
Nội dung chính
Định nghĩa đất nông nghiệp theo Luật hiện hành ra sao?
Hiện nay, pháp luật hiện hành chưa có định nghĩa đất nông nghiệp là gì? Nhưng từ thực tế sử dụng và mục đích của loại đất thì có thể hiểu đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho việc trồng trọt, chăn nuôi, bảo vệ môi trường sinh thái và cung cấp sản phẩm làm tư liệu thúc đẩy các ngành công nghiệp, dịch vụ.
Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về phân loại đất thì đất nông nghiệp sẽ bao gồm:
- Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất chăn nuôi tập trung;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác.
Điều kiện xây nhà trên đất nông nghiệp năm 2025 là gì?
Căn cứ Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:
Điều 31. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
[....]
Đồng thời, tại khoản 3 Điều 178 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể như sau:
Điều 178. Đất nông nghiệp do cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
[....]
3. Người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định tại Điều 218 của Luật này; được sử dụng một diện tích đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Trường hợp sử dụng đất trồng lúa thì thực hiện theo quy định tại Điều 182 của Luật này.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, đất nông nghiệp phải được ngưởi sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, sử dụng vào mục đích nông nghiệp để trồng trọt, chăn nuôi... Người sử dụng đất cũng có thể xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp (nhà tạm phục vụ sản xuất nông nghiệp).
Vậy, để xây nhà trên đất nông nghiệp thì cần đáp ứng điều kiện gì?
Trong trường hợp này, chủ sở hữu mảnh đất nông nghiệp phải đáp ứng điều kiện đó là phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở. Cụ thể:
Tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
[...]
Chủ sở hữu mảnh đất nông nghiệp thực hiện xin chuyển mục đích sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương. Nếu được chính quyền địa phường đồng ý chuyển mục đích sử dụng đất thì có thể xây nhà trên đất nông nghiệp này.
Tuy nhiên theo Khoản 1 Điều 218 Luật Đất đai 2024 quy định thì đất nông nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây dược liệu nhưng phải đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của pháo luật.
Chủ sở hữu đất nông nghiệp có thể xây nhà trên đất nông nghiệp nếu đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật
Điều kiện xây nhà trên đất nông nghiệp năm 2025 là gì? Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tại Hòa Bình thế nào? (hình từ internet)
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tại Hòa Bình thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tại Hòa Bình như sau:
Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật Đất đai 2024;
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá nhân khác;
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
- Cho tổ chức, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
- Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đất đai 2024 thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đất đai 2024 thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
- Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
Tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với cá nhân hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đất đai 2024;
- Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức, góp quyền sử dụng đất với cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.