Danh sách 10 tuyến metro và đường sắt tại TPHCM được ưu tiên sau khi sáp nhập tỉnh
Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Danh sách 10 tuyến metro và đường sắt tại TPHCM được ưu tiên sau khi sáp nhập tỉnh
Sau khi sáp nhập Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu vào TPHCM, thành phố đã đưa ra danh mục 10 tuyến metro và đường sắt ưu tiên triển khai đến năm 2035.
Đây là bước đi quan trọng để phát triển hạ tầng giao thông, giảm áp lực cho đường bộ và kết nối thuận tiện giữa trung tâm với các khu vực mới sáp nhập. Tổng chiều dài toàn mạng lưới khoảng 1.012 km.
Danh sách các tuyến metro, đường sắt tại khu vực TP.HCM (cũ)
- Metro số 2: Bến Thành - Tham Lương, Bến Thành - Thủ Thiêm, Tham Lương - Củ Chi, tổng cộng 48 km.
- Metro số 1 kéo dài: từ Bến Thành đến An Hạ (Bình Chánh).
- Metro số 3: Hiệp Bình Phước - An Hạ, dài gần 46 km.
- Metro số 4: Đông Thạnh - sân bay Tân Sơn Nhất - Bến Thành - Hiệp Phước, dài hơn 47 km.
- Metro số 6: tuyến vành đai trong, dài khoảng 54 km.
- Đường sắt TP.HCM - Cần Giờ: dài 48 km, giúp kết nối khu trung tâm với biển.
Các tuyến tại khu vực mới sau sáp nhập tỉnh:
[1] Bình Dương:
- Metro số 1 kéo dài từ TP mới Bình Dương - Suối Tiên (29 km).
- Metro số 2 nối Thủ Dầu Một – TP.HCM (22 km).
[2] Bà Rịa - Vũng Tàu:
- Metro số 3 từ Vũng Tàu - Bà Rịa - Phú Mỹ, có thể kéo dài đến sân bay Long Thành.
- Đường sắt Thủ Thiêm - Long Thành: dài 48 km, kết nối trực tiếp với sân bay quốc tế Long Thành.
Với 10 tuyến metro và đường sắt được ưu tiên, TP.HCM mở rộng hướng tới một hệ thống giao thông công cộng hiện đại, giúp di chuyển nhanh hơn, giảm ùn tắc và tạo động lực phát triển đồng đều giữa trung tâm và các khu vực sáp nhập.
Trên đây là thông tin về Danh sách 10 tuyến metro và đường sắt tại TPHCM được ưu tiên sau khi sáp nhập tỉnh?
Danh sách 10 tuyến metro và đường sắt tại TPHCM được ưu tiên sau khi sáp nhập tỉnh? (Hình từ Internet)
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoa học, công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp đường sắt được áp dụng các chính sách nào từ 1/1/2026?
Căn cứ theo Điều 39 Luật Đường sắt 2025 (có hiệu lực từ 1/1/2026) quy định như sau:
Điều 39. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phát triển công nghiệp đường sắt
1. Việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ phải bảo đảm tiên tiến, hiện đại, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường sắt, pháp luật về đường sắt, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Doanh nghiệp tham gia đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển công nghiệp đường sắt được trích tối đa 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Việc sử dụng Quỹ này theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoa học, công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp đường sắt được áp dụng các chính sách sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân chủ trì hoạt động khoa học, công nghệ phục vụ dự án được quyết định việc đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ để lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa;
b) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập cá nhân từ việc thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ phục vụ dự án;
c) Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi như doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ;
d) Nhận hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để mua sắm, vận hành máy móc, thiết bị phục vụ thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực công nghiệp đường sắt được hưởng các chính sách theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
Như vậy, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoa học, công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp đường sắt được áp dụng các chính sách như sau:
- Tổ chức, cá nhân chủ trì hoạt động khoa học, công nghệ phục vụ dự án được quyết định việc đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ để lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa;
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập cá nhân từ việc thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ phục vụ dự án;
- Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi như doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ;
- Nhận hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để mua sắm, vận hành máy móc, thiết bị phục vụ thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
Trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư như thế nào?
Căn cứ theo Điều 40 Luật Đường sắt 2025 (có hiệu lực từ 1/1/2026) quy định như sau:
Điều 40. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương và đường sắt chuyên dùng.
2. Trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư:
a) Bộ Xây dựng thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do doanh nghiệp đầu tư: Doanh nghiệp tự quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức được giao quản lý, cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư có trách nhiệm quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư:
- Bộ Xây dựng thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.