Cân nhắc không quy định tỷ lệ cụ thể các loại bản vẽ quy hoạch
Nội dung chính
Rà soát, cân nhắc không quy định tỷ lệ cụ thể các loại bản vẽ quy hoạch
Căn cứ Tiểu mục 1 Mục II Về các nội dung cụ thể tại Phiên họp Nghị quyết 290/NQ-CP năm 2025 thì trên cơ sở xem xét hồ sơ trình của các bộ và các ý kiến phát biểu tại Phiên họp, Chính phủ thống nhất quyết nghị đối với Dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
1. Dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn
a) Chính phủ cơ bản thống nhất về sự cần thiết xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn do Bộ Xây dựng trình tại Tờ trình số 102/TTr-BXD ngày 12 tháng 9 năm 2025.
b) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, tiếp thu tối đa ý kiến Thành viên Chính phủ, ý kiến của các đại biểu tham dự Phiên họp và kết luận của Thủ tướng Chính phủ, khẩn trương hoàn thiện dự án Luật bảo đảm một số yêu cầu sau:
[...]
- Về phân cấp, phân quyền: (1) Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 bảo đảm thống nhất, đồng bộ với pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương, thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn đơn vị hành chính, phù hợp với chủ trương phân cấp, phân quyền; (2) Rà soát quy định tại khoản 3 Điều 38 để bảo đảm phù hợp với năng lực thực hiện, tính khả thi của cấp xã.
- Rà soát, cân nhắc không quy định tỷ lệ cụ thể các loại bản vẽ quy hoạch tại Luật (khoản 2 Điều 22, khoản 3 Điều 23, khoản 2 Điều 25,...), giao Bộ Xây dựng quy định cụ thể.
- Thống nhất xác định đúng vị trí, mối quan hệ của quy hoạch đô thị và nông thôn là quy hoạch không gian, cụ thể hóa và thống nhất với định hướng quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
[...]
Như vậy, khi hoàn thiện Dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn, Chính phủ yêu cầu rà soát, cân nhắc không quy định tỷ lệ cụ thể các loại bản vẽ quy hoạch giao Bộ Xây dựng quy định cụ thể, tại:
- Khoản 2 Điều 22 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định tỷ lệ bản vẽ 1/10.000, 1/25.000,…
- Khoản 3 Điều 23 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định tỷ lệ bản vẽ 1/10.000, 1/5.000,…
- Khoản 2 Điều 25Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 (về hồ sơ quy hoạch chi tiết): quy định tỷ lệ bản vẽ 1/2.000, 1/500.
Cân nhắc không quy định tỷ lệ cụ thể các loại bản vẽ quy hoạch (Hình từ Internet)
Tỷ lệ bản vẽ quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:
Điều 22. Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương
[...]
2. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương được lập theo tỷ lệ 1/25.000 hoặc tỷ lệ 1/10.000 đối với nội dung hiện trạng, định hướng phát triển không gian, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, định hướng phát triển không gian và phát triển hạ tầng kỹ thuật khu vực đô thị theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Các bản vẽ thể hiện nội dung khác được lập theo tỷ lệ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.
3. Thời hạn quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương từ 20 đến 25 năm, tầm nhìn đến 50 năm.
Theo đó, các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương được lập theo tỷ lệ 1/25.000 hoặc tỷ lệ 1/10.000 đối với nội dung hiện trạng, định hướng phát triển không gian, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, định hướng phát triển không gian và phát triển hạ tầng kỹ thuật khu vực đô thị theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Các bản vẽ thể hiện nội dung khác được lập theo tỷ lệ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.
Tỷ lệ bản vẽ quy hoạch phân khu đô thị là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 2 Điều 25 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:
Điều 25. Quy hoạch phân khu đô thị
1. Quy hoạch phân khu đô thị bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với phạm vi lập quy hoạch;
b) Xác định nguyên tắc, giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch;
c) Xác định chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố theo cấp đường phân khu vực;
d) Bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội, nhà ở, nhà ở xã hội (nếu có) phù hợp với nhu cầu sử dụng; bố trí không gian ngầm (nếu có) đến các trục đường phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của toàn khu vực lập quy hoạch;
đ) Giải pháp về bảo vệ môi trường.
2. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch phân khu đô thị được lập theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/2.000.
3. Thời hạn quy hoạch phân khu được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung và theo yêu cầu quản lý, phát triển.
4. Thời hạn hoàn thành việc lập, phê duyệt quy hoạch phân khu thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch phân khu đô thị được lập theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/2.000.