Danh mục các dự án, công trình cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác tại Huế
Mua bán Đất tại Thừa Thiên Huế
Nội dung chính
Danh mục các dự án, công trình cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác tại Huế
Căn cứ vào Điều 14 Luật Lâm nghiệp 2017, sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 248 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:
- Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ các dự án sau đây: dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh; dự án cấp thiết khác theo tiêu chí do Chính phủ quy định.”.
- Không giao, cho thuê diện tích rừng đang có tranh chấp.
- Chủ rừng không được cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư.
- Thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
- Thời hạn, hạn mức giao rừng, cho thuê rừng phù hợp với thời hạn, hạn mức giao đất, cho thuê đất.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân địa phương; không phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.
- Tôn trọng không gian sinh tồn, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư; ưu tiên giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có phong tục, tập quán, văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống gắn bó với rừng, có hương ước, quy ước phù hợp với quy định của pháp luật.
Hội đồng nhân dân thành phố Huế ban hành Nghị quyết 75/NQ-HĐND năm 2025 về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
Tại Nghị quyết 75/NQ-HĐND năm 2025 thống nhất chủ trương cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện 07 dự án.
Dưới đây là danh mục các dự án, công trình cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác tại Huế như sau:
Trên đây là danh mục các dự án, công trình cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác tại Huế.
Danh mục các dự án, công trình cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác tại Huế (Hình từ Internet)
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân từ ngày 01/7/2025
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân được quy định tại Mục 3 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 131/2025/NĐ-CP như sau:
- Cá nhân có dự án nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đến Ủy ban nhân dân cấp xã bằng hình thức trực tiếp hoặc môi trường mạng hoặc qua dịch vụ bưu chính;
- Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời ngay tính đầy đủ của hồ sơ đối với trường hợp nộp trực tiếp; 01 ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng hoặc qua dịch vụ bưu chính bằng văn bản;
- Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã tổ chức thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định;
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; trường hợp quyết định không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thì có ngay văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.
Hồ sơ bao gồm: - Đề nghị quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo Mẫu số 20 (đối với tổ chức), Mẫu số 21 (đối với cá nhân) Phụ lục II kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP; - Bản sao Quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí; - Phương án trồng rừng thay thế được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông báo hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; - Báo cáo thuyết minh hiện trạng rừng và bản đồ hiện trạng rừng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41 Nghị định 156/2018/NĐ-CP. |
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác?
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định như sau:
Điều 20. Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha.
3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư.
Theo đó, thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được quy định như sau:
- Quốc hội có thẩm quyền quyết định với:
+ Chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên;
+ Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên;
+ Rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.
- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết định với:
+ Rừng đặc dụng dưới 50 ha;
+ Rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha;
+ Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha;
+ Rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha.
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định với:
+ Chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển dưới 20 ha;
+ Rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư.