17:15 - 10/05/2025

Đã có Công văn 1105/CT-CS của Cục Thuế về chính sách thuế đối với khoản chi phí hoa hồng môi giới

Đã có Công văn 1105/CT-CS của Cục Thuế về chính sách thuế đối với khoản chi phí hoa hồng môi giới

Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Đã có Công văn 1105/CT-CS của Cục Thuế về chính sách thuế đối với khoản chi phí hoa hồng môi giới

    Ngày 9/5/2025, Cục Thuế vừa ban hành Công văn 1105/CT-CS năm 2025 của Cục Thuế về chính sách thuế đối với khoản chi phí hoa hồng môi giới.

    Căn cứ tại Mục 1 Công văn 1105/CT-CS năm 2025 quy định về chính sách thuế TNCN như sau:

    (1) Về chính sách thuế TNCN

    - Tại khoản 1 Điều 6 và Điều 7 Luật Thương mại 2005 quy định:

    Điều 6. Thương nhân
    1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh
    Điều 7. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân
    Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật”.

    - Tại khoản 2, Điều 2 Thông tư 11/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật thuế TNCN:

    Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
    [...]
    2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
    Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
    [...]
    c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác. ”

    - Tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu trên quy định:

    Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
    1. Khấu trừ thuế
    Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
    [...]
    b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
    b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
    [...]
    i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
    Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chỉ khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân... ”

    - Tại Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:

    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:
    (a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;
    [...]

    - Căn cứ các quy định nêu trên và theo hồ sơ, tài liệu kèm theo, trường hợp cá nhân không có đăng ký kinh doanh ký hợp đồng với Công ty theo quy định, không thuộc đối tượng áp dụng tại Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì thu nhập của cá nhân được xác định là thu nhập từ tiền lương tiền công theo quy định tại điểm c, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính; Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế theo hướng dẫn tại điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

    - Trường hợp cá nhân ký hợp đồng với Công ty Hualon là cá nhân đáp ứng điều kiện thương nhân: cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cùng ngành nghề với hợp đồng dịch vụ thì thu nhập của cá nhân được xác định là thu nhập từ kinh doanh theo quy định tại Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.

    - Đề nghị Công ty Hualon căn cứ thỏa thuận giữa Công ty và cá nhân xác định là cá nhân không đăng ký kinh doanh hay cá nhân đáp ứng điều kiện thương nhân; căn cứ bản chất hợp đồng đã ký để xác định loại thu nhập chịu thuế từ kinh doanh hoặc từ tiền lương, tiền công để làm căn cứ tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo quy định.

    >> Xem chi tiết Công văn 1105/CT-CS của Cục Thuế về chính sách thuế đối với khoản chi phí hoa hồng môi giới: TẠI ĐÂY

    Đã có Công văn 1105/CT-CS của Cục Thuế về chính sách thuế đối với khoản chi phí hoa hồng môi giới

    Đã có Công văn 1105/CT-CS của Cục Thuế về chính sách thuế đối với khoản chi phí hoa hồng môi giới (Hình từ Internet)

    Chính sách thuế TNDN được quy định ra sao theo Công văn 1150?

    Căn cứ tại Mục 2 Công văn 1105/CT-CS năm 2025 quy định về chính sách thuế TNDN như sau:

    (2) Về chính sách thuế TNDN

    - Tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định:

    Điều 2. Đối tượng không áp dụng
    Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:
    [...]
    4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
    [...]
    - Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
    [...]
    - Xúc tiến đầu tư và thương mại;
    - Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;”

    - Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

    Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
    Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
    1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được tìm mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
    a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
    b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
    c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
    Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
    2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
    [....]
    2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế
    [...]

    - Về nguyên tắc doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

    - Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC nêu trên.

    - Trường hợp Công ty có các khoản chi hoa hồng môi giới, khoản chi này đáp ứng các điều kiện để tính vào chi phí được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ theo pháp luật thuế TNDN thì Công ty được tính khoản chi phí môi giới nêu trên vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

    Đối tượng chịu thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản tại TP.HCM ra sao?

    Căn cứ tại Điều 16 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế như sau:

    (1) Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.

    (2) Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm:

    - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất;

    - Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.

    - Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.

    Lê Minh Vũ
    Từ khóa
    Công văn 1105/CT-CS Công văn 1105 Chính sách thuế đối với khoản chi phí hoa hồng môi giới Chính sách thuế TNDN Chính sách thuế TNCN Bất động sản tại TPHCM Bất động sản Đối tượng chịu thuế TNDN Hoa hồng môi giới
    256