10:54 - 25/09/2025

Có được ủy quyền cho người khác làm thủ tục mua bán nhà đất tại TPHCM được không?

Có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục mua bán nhà đất tại TPHCM hay không? Những trường hợp nào không được mua đất?

Mua bán Đất tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Đất tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Có được ủy quyền cho người khác làm thủ tục mua bán nhà đất tại TPHCM được không?

    Căn cứ theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc ủy quyền cho người khác làm thủ tục mua bán nhà đất như sau:

    Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
    Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Như vậy, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở không tự mình chuyển nhượng được thì có quyền ủy quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện thủ tục mua bán nhà đất tại TPHCM.

    Đồng thời, căn cứ theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 563. Thời hạn ủy quyền
    Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

    Như vậy, xuất phát từ nguyên tắc tự do thỏa thuận trong giao dịch dân sự thì thời hạn hợp đồng ủy quyền làm thủ tục mua bán nhà đất do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. 

    Trên đây là toàn bộ thông tin về việc ủy quyền cho người khác làm thủ tục mua bán nhà đất tại TPHCM.

    Có được ủy quyền cho người khác làm thủ tục mua bán nhà đất tại TPHCM được không? (Hình từ Internet)

    Những trường hợp nào không được mua đất?

    Căn cứ theo Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    [...]
    7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
    8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
    a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
    c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    Như vậy, những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:

    - Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    - Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

    - Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai?

    Căn cứ theo Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như sau:

    [1] Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.

    [2] Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.

    [3] Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

    [4] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

    [5] Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.

    [6] Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

    [7] Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

    [8] Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

    [9] Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

    [10] Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    [11] Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

    Ngô Quang Khánh
    Từ khóa
    Thủ tục mua bán nhà đất Đất tại TP.HCM? Thủ tục mua bán nhà đất tại TPHCM Mua bán nhà đất Ủy quyền cho người khác làm thủ tục mua bán nhà đất Quyền sử dụng đất
    1