Chi tiết thông tin nâng cấp đường Lê Duẩn đoạn xuyên tâm xã Long Thành, tỉnh Đồng Nai
Mua bán Đất tại Huyện Long Thành
Nội dung chính
Chi tiết thông tin nâng cấp đường Lê Duẩn đoạn xuyên tâm xã Long Thành, tỉnh Đồng Nai
Dự án nâng cấp và mở rộng đường Lê Duẩn tại xã Long Thành, Đồng Nai sẽ chính thức được khởi công vào ngày 8/8, đây được xem là một trong những công trình hạ tầng giao thông quan trọng hứa hẹn sẽ tạo bước chuyển lớn trong việc kết nối liên vùng.
Dự án nâng cấp và mở rộng đường Lê Duẩn có tổng chiều dài gần 5 km, kéo dài từ Km16+700 đến Km21+600.
Công trình do Ban Quản lý dự án khu vực 5 làm chủ đầu tư, được chia làm hai đoạn chính, cụ thể:
- Đoạn 1: Từ mũi tàu Bắc đến giao với đường Vũ Hồng Phô, sẽ được mở rộng với lộ giới 46m.
- Đoạn 2: Từ giao đường Vũ Hồng Phô đến mũi tàu Nam, có lộ giới 32m
Toàn tuyến được thiết kế với tốc độ tối đa 60 km/h, đạt tiêu chuẩn đường đô thị loại I. Đây là một trong những dự án thuộc nhóm B.
Việc nâng cấp tuyến đường Lê Duẩn sẽ góp phần giảm tải áp lực giao thông cho tuyến Quốc lộ 51A, ngoài ra sau khi hoàn thành tuyến đường này sẽ giúp kết nối trung tâm xã Long Thành các khu dân cư, khu công nghiệp, trung tâm công cộng và đặc biệt là sân bay quốc tế Long Thành mở ra cơ hội lớn cho việc phát triển kinh tế.

Chi tiết thông tin nâng cấp đường Lê Duẩn đoạn xuyên tâm xã Long Thành, tỉnh Đồng Nai (Hình từ Internet)
Bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ được quy định như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 35 Luật Đường bộ 2024 quy định bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ như sau:
Điều 35. Bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ
[...]
2. Bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ được quy định như sau:
a) Bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ gồm bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ và được thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;
b) Kết quả thực hiện bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ phải được ghi chép và lập hồ sơ; người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình đường bộ;
c) Việc áp dụng hình thức bảo dưỡng đối với kết cấu hạ tầng đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về đấu thầu.
[...]
Như vậy, việc bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ được quy định như sau:
- Bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ gồm bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ và được thực hiện theo quy định của Luật Đường bộ 2024, quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;
- Kết quả thực hiện bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ phải được ghi chép và lập hồ sơ;
- Người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình đường bộ;
- Việc áp dụng hình thức bảo dưỡng đối với kết cấu hạ tầng đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về đấu thầu.
Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng ra sao?
Căn cứ tại Điều 34 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng như sau:
(1) Việc kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết.
(2) Công tác bảo dưỡng công trình được thực hiện từng bước theo quy định tại quy trình bảo trì công trình xây dựng. Kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng công trình phải được ghi chép và lập hồ sơ; chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành công tác bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
(3) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật về quản lý công trình xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(4) Công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp II trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp I trở lên. Mức tiền bảo hành không thấp hơn 5% giá trị hợp đồng.
(5) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình về quyền và trách nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối với các công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
(6) Trường hợp công trình có yêu cầu về quan trắc hoặc phải kiểm định chất lượng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực để thực hiện. Trường hợp cần thiết chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể thuê tổ chức độc lập để đánh giá báo cáo kết quả kiểm định, báo cáo kết quả quan trắc.
(7) Tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng:
- Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm quy trình bảo trì công trình xây dựng, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt vào công trình và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khắc phục vụ cho bảo trì công trình xây dựng;
- Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
(8) Hồ sơ bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
- Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình xây dựng nêu tại khoản 7 Điều 34 Nghị định 06/2021/NĐ-CP;
- Kế hoạch bảo trì;
- Kết quả kiểm tra công trình thường xuyên và định kỳ;
- Kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình;
- Kết quả quan trắc, kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có);
- Kết quả đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng (nếu có);
- Các tài liệu khác có liên quan.
(9) Trường hợp áp dụng đầu tư xây dựng dự án PPP
- Cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng của doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của Nghị định 06/2021/NĐ-CP;
- Doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm tổ chức thực hiện chuyển giao công nghệ, bàn giao tài liệu phục vụ bảo trì, hồ sơ bảo trì công trình xây dựng cho cơ quan ký kết hợp đồng trước khi chuyển giao công trình theo quy định tại hợp đồng dự án.
