Chi tiết địa chỉ trụ sở phường xã mới tỉnh Quảng Trị từ 1 7 2025 để người dân tham gia hòa giải tranh chấp đất đai?
Mua bán nhà đất tại Quảng Trị
Nội dung chính
Chi tiết địa chỉ trụ sở phường xã mới tỉnh Quảng Trị từ 1 7 2025 để người dân tham gia hòa giải tranh chấp đất đai?
Căn cứ tại Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.
- Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:
+ Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
+ Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
+ Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;
+ Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp;
+ Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của UBND cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.
Theo đó, Nhà nước khuyến khích các bên có tranh chấp đất đai thực hiện hòa giải. Có thể thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai bằng cách tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.
Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải. Cụ thể, thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định nêu trên là UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Nghị quyết 1680/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Trị năm 2025.
Chi tiết địa chỉ trụ sở phường xã mới tỉnh Quảng Trị từ 1 7 2025, cụ thể:
Tên gọi mới của các phường, xã, thị trấn từ tỉnh Quảng Bình (cũ)
1. Phường Đồng Hới gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Đức Ninh Đông, Đồng Hải, Đồng Phú, Phú Hải, Hải Thành, Nam Lý, xã Bảo Ninh và xã Đức Ninh. Trụ sở đặt tại UBND TP Đồng Hới (cũ).
2. Phường Đồng Thuận gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bắc Lý, xã Lộc Ninh và xã Quang Phú. Trụ sở đặt tại UBND phường Bắc Lý (cũ).
3. Phường Đồng Sơn gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bắc Nghĩa, phường Đồng Sơn, xã Nghĩa Ninh và xã Thuận Đức. Trụ sở đặt tại UBND phường Đồng Sơn (cũ).
4. Phường Ba Đồn gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Quảng Phong, Quảng Long, Ba Đồn và xã Quảng Hải. Trụ sở đặt tại trụ sở UBND thị xã Ba Đồn (cũ).
5. Phường Bắc Gianh gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Quảng Phúc, Quảng Thọ và Quảng Thuận. Trụ sở đặt tại phường Quảng Thọ (cũ).
6. Xã Nam Gianh gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Quảng Hòa, Quảng Lộc, Quảng Văn và Quảng Minh. Trụ sở đặt tại xã Quảng Minh (cũ).
7. Xã Nam Ba Đồn gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Quảng Tân, Quảng Trung, Quảng Tiên, Quảng Sơn và Quảng Thủy. Trụ sở đặt tại xã Quảng Trung (cũ).
8. Xã Dân Hóa gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trọng Hóa và xã Dân Hóa. Trụ sở đặt tại UBND xã Dân Hóa (cũ).
9. Xã Kim Điền gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hóa Sơn và xã Hóa Hợp. Trụ sở đặt tại UBND xã Hóa Hợp (cũ).
10. Xã Kim Phú gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thượng Hóa, Trung Hóa, Minh Hóa và Tân Hóa. Trụ sở đặt tại UBND xã Trung Hóa (cũ).
11. Xã Minh Hóa gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Quy Đạt và các xã Xuân Hóa, Yên Hóa, Hồng Hóa. Trụ sở đặt tại UBND huyện Minh Hoá (cũ).
12. Xã Tân Thành, giữ nguyên. Trụ sở đặt tại UBND xã Tân Thành (cũ).
13. Xã Tuyên Lâm gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Lâm Hóa và xã Thanh Hóa. Trụ sở đặt tại UBND xã Thanh Hóa (cũ).
14. Xã Tuyên Sơn gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thanh Thạch và xã Hương Hóa. Trụ sở đặt tại UBND xã Hương Hóa (cũ).
15. Xã Đồng Lê gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đồng Lê và các xã Kim Hóa, Lê Hóa, Thuận Hóa, Sơn Hóa. Trụ sở đặt tại UBND thị trấn Đồng Lê (cũ).
16. Xã Tuyên Phú gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đồng Hóa,Thạch Hóa và Đức Hóa. Trụ sở đặt tại UBND xã Thạch Hóa (cũ).
17. Xã Tuyên Bình gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phong Hóa, Ngư Hóa và Mai Hóa. Trụ sở đặt tại UBND xã Phong Hóa (cũ).
18. Xã Tuyên Hóa gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tiến Hóa, Châu Hóa, Cao Quảng và Văn Hóa. Trụ sở đặt tại UBND xã Tiến Hóa (cũ).
19. Xã Tân Gianh gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phù Cảnh, Liên Trường và Quảng Thanh. Trụ sở đặt tại UBND xã Cảnh Hóa (cũ).
20. Xã Trung Thuần gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Quảng Lưu, Quảng Thạch và Quảng Tiến. Trụ sở đặt tại UBND xã Quảng Lưu (cũ).
21. Xã Quảng Trạch gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Quảng Phương, Quảng Xuân và Quảng Hưng. Trụ sở đặt tại UBND huyện Quảng Trạch (cũ).
22. Xã Hòa Trạch gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Quảng Châu, Quảng Tùng và Cảnh Dương. Trụ sở đặt tại UBND xã Quảng Tùng (cũ).
23. Xã Phú Trạch gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Quảng Đông, Quảng Phú, Quảng Kim và Quảng Hợp. Trụ sở đặt tại UBND xã Quảng Phú (cũ).
24. Xã Thượng Trạch gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Trạch và xã Thượng Trạch. Trụ sở đặt tại UBND xã Thượng Trạch (cũ).
25. Xã Phong Nha gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phong Nha và các xã Lâm Trạch, Xuân Trạch, Phúc Trạch. Trụ sở đặt tại UBND xã Phúc Trạch (cũ).
26. Xã Bắc Trạch gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thanh Trạch, Hạ Mỹ, Liên Trạch và Bắc Trạch. Trụ sở đặt tại UBND xã Bắc Trạch (cũ).
27. Xã Đồng Trạch gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hải Phú, Sơn Lộc, Đức Trạch và Đồng Trạch. Trụ sở đặt tại UBND xã Đồng Trạch (cũ).
28. Xã Hoàn Lão gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Hoàn Lão và các xã Trung Trạch, Đại Trạch, Tây Trạch, Hòa Trạch. Trụ sở đặt tại UBND huyện Bố Trạch (cũ).
29. Xã Bố Trạch gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hưng Trạch, Cự Nẫm, Vạn Trạch và Phú Định. Trụ sở đặt tại UBND xã Cự Nẫm (cũ).
30. Xã Nam Trạch gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Nông trường Việt Trung, xã Nhân Trạch và xã Lý Nam. Trụ sở đặt tại UBND xã Lý Nam (cũ).
31. Xã Quảng Ninh gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Quán Hàu và các xã Vĩnh Ninh, Võ Ninh, Hàm Ninh. Trụ sở đặt tại UBND huyện Quảng Ninh (cũ).
32. Xã Ninh Châu gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Ninh, Gia Ninh, Duy Ninh và Hải Ninh. Trụ sở đặt tại UBND xã Gia Ninh (cũ).
33. Xã Trường Ninh gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Vạn Ninh, An Ninh, Xuân Ninh và Hiền Ninh. Trụ sở đặt tại UBND xã Xuân Ninh (cũ).
34. Xã Trường Sơn gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trường Xuân và xã Trường Sơn. Trụ sở đặt tại UBND xã Trường Sơn (cũ).
35. Xã Lệ Thủy gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Kiến Giang và các xã Liên Thủy, Xuân Thủy, An Thủy, Phong Thủy, Lộc Thủy. Trụ sở đặt tại UBND huyện Lệ Thủy (cũ).
36. Xã Cam Hồng gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Cam Thủy (huyện Lệ Thủy), Thanh Thủy, Hồng Thủy và Ngư Thủy Bắc. Trụ sở đặt tại UBND xã Ngư Thủy Bắc (cũ).
37. Xã Sen Ngư gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hưng Thủy, Sen Thủy và Ngư Thủy. Trụ sở đặt tại UBND xã Hưng Thủy (cũ).
38. Xã Tân Mỹ gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Thủy, Dương Thủy, Mỹ Thủy và Thái Thủy. Trụ sở đặt tại UBND xã Dương Thủy (cũ).
39. Xã Trường Phú gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trường Thủy, Mai Thủy và Phú Thủy. Trụ sở đặt tại UBND xã Mai Thủy (cũ).
40. Xã Lệ Ninh gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Nông trường Lệ Ninh, xã Sơn Thủy và xã Hoa Thủy. Trụ sở đặt tại thị trấn Nông trường Lệ Ninh (cũ).
41. Xã Kim Ngân gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Kim Thủy, Ngân Thủy và Lâm Thủy. Trụ sở đặt tại UBND xã Kim Thủy (cũ).
Các xã phường mới sau khi nhập tỉnh của tỉnh Quảng Trị (cũ)
42. Phường Đông Hà gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường 1 và phường 3 (TP Đông Hà), phường 4, phường Đông Giang, phường Đông Thanh. Trụ sở đặt tại UBND phường 3 và phường Đông Thanh (cũ).
43. Phường Nam Đông Hà gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường 2 (TP Đông Hà), phường 5, phường Đông Lễ và phường Đông Lương. Trụ sở đặt tại trụ sở phân hiệu Đại học Huế, đường Lý Thường Kiệt và trung tâm văn hóa phường 5 thuộc TP Đông Hà (cũ).
44. Phường Quảng Trị gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường 1, phường 2 và phường 3 (thị xã Quảng Trị), phường An Đôn, xã Hải Lệ. Trụ sở đặt tại UBND thị xã Quảng Trị (cũ).
45. Xã Cửa Tùng gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cửa Tùng và các xã Vĩnh Giang, Hiền Thành, Kim Thạch. Trụ sở đặt tại UBND thị trấn Cửa Tùng (cũ).
46. Xã Vĩnh Hoàng gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Vĩnh Thái, Trung Nam, Vĩnh Hòa và Vĩnh Tú. Trụ sở đặt tại UBND xã Trung Nam (cũ).
47. Xã Vĩnh Thủy gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Vĩnh Lâm, Vĩnh Sơn và Vĩnh Thủy. Trụ sở đặt tại UBND xã Vĩnh Lâm (cũ).
48. Xã Bến Quan gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Bến Quan và các xã Vĩnh Ô, Vĩnh Hà, Vĩnh Khê. Trụ sở đặt tại UBND thị trấn Bến Quan (cũ).
49. Xã Vĩnh Linh gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Hồ Xá, xã Vĩnh Long và xã Vĩnh Chấp. Trụ sở đặt tại UBND huyện Vĩnh Linh (cũ).
50. Xã Cồn Tiền gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hải Thái, Linh Trường, Gio An và Gio Sơn. Trụ sở đặt tại UBND Gio Sơn (cũ).
51. Xã Cửa Việt gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cửa Việt, xã Gio Mai và xã Gio Hải. Trụ sở đặt tại UBND thị trấn Cửa Việt (cũ).
52. Xã Gio Linh gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Gio Linh và các xã Gio Quang, Gio Mỹ, Phong Bình. Trụ sở đặt tại UBND huyện Gio Linh (cũ).
53. Xã Bến Hải gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trung Hải, Trung Giang và Trung Sơn. Trụ sở đặt tại UBND xã Trung Hải (cũ).
54. Xã Cam Lộ gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cam Lộ và các xã Cam Thành, Cam Chính, Cam Nghĩa. Trụ sở đặt tại UBND huyện Cam Lộ (cũ).
55. Xã Hiếu Giang gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Cam Thủy (huyện Cam Lộ), Cam Hiếu, Cam Tuyền và Thanh An. Trụ sở đặt tại UBND Cam Thủy (cũ).
56. Xã La Lay gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã A Bung và xã A Ngo. Trụ sở đặt tại UBND xã A Ngo (cũ).
57. Xã Tà Rụt gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã A Vao, Húc Nghì và Tà Rụt. Trụ sở đặt tại UBND xã Tà Rụt (cũ).
58. Xã Đakrông gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ba Nang, Tà Long và Đakrông. Trụ sở đặt tại UBND xã Đakrông (cũ) và trụ sở chi cục quản lý thị trường tại huyện Đakrông (cũ).
59. Xã Ba Lòng gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Triệu Nguyên và xã Ba Lòng. Trụ sở đặt tại UBND xã Triệu Nguyên (cũ).
60. Xã Hướng Hiệp gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Krông Klang, xã Mò Ó và xã Hướng Hiệp. Trụ sở đặt tại UBND thị trấn Krông Klang (cũ).
61. Xã Hướng Lập gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hướng Việt và xã Hướng Lập. Trụ sở đặt tại UBND xã Hướng Lập (cũ).
62. Xã Hướng Phùng gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hướng Sơn, Hướng Linh và Hướng Phùng. Trụ sở đặt tại UBND Hướng Phùng (cũ).
63. Xã Khe Sanh gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Khe Sanh và các xã Tân Hợp, Húc, Hướng Tân. Trụ sở đặt tại UBND huyện Hướng Hóa (cũ).
64. Xã Tân Lập gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Liên, Hướng Lộc và Tân Lập. Trụ sở đặt tại UBND xã Tân Lập (cũ).
65. Xã Lao Bảo gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Thành (huyện Hướng Hóa), xã Tân Long và thị trấn Lao Bảo. Trụ sở đặt tại UBND thị trấn Lao Bảo (cũ).
66. Xã Lìa gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thanh, Thuận và Lìa. Trụ sở đặt tại UBND xã Thanh (cũ).
67. Xã A Dơi gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ba Tầng, Xy và A Dơi. Trụ sở đặt tại UBND xã A Dơi (cũ).
68. Xã Triệu Phong gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ái Tử, xã Triệu Thành và xã Triệu Thượng. Trụ sở đặt tại UBND huyện Triệu Phong (cũ).
69. Xã Ái Tử gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Triệu Ái, Triệu Giang và Triệu Long. Trụ sở đặt tại UBND xã Triệu Giang (cũ).
70. Xã Triệu Bình gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Triệu Độ, Triệu Thuận, Triệu Hòa và Triệu Đại. Trụ sở đặt tại UBND xã Triệu Đại (cũ).
71. Xã Triệu Cơ gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Triệu Trung, Triệu Tài và Triệu Cơ. Trụ sở đặt tại UBND xã Triệu Cơ (cũ).
72. Xã Nam Cửa Việt gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Triệu Trạch, Triệu Phước và Triệu Tân. Trụ sở đặt tại UBND xã Triệu Trạch (cũ).
73. Xã Diên Sanh gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Diên Sanh, xã Hải Trường và xã Hải Định. Trụ sở đặt tại UBND thị trấn Hải Lăng (cũ).
74. Xã Mỹ Thủy gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hải Dương, Hải An và Hải Khê. Trụ sở đặt tại UBND xã Hải Khê (cũ).
75. Xã Hải Lăng gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hải Phú (huyện Hải Lăng), Hải Lâm và Hải Thượng. Trụ sở đặt tại UBND xã Hải Phú (cũ).
76. Xã Nam Hải Lăng gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hải Sơn, Hải Phong và Hải Chánh. Trụ sở đặt tại UBND xã Hải Sơn (cũ).
77. Xã Vĩnh Định gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hải Quy, Hải Hưng và Hải Bình. Trụ sở đặt tại UBND xã Hải Vĩnh (cũ).
78. Đặc khu Cồn Cỏ gồm toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của huyện Cồn Cỏ. Trụ sở đặt tại UBND huyện đảo Cồn Cỏ (cũ).
>>> Xem thêm một số tin mua bán đất Quảng Trị: TẠI ĐÂY
Chi tiết địa chỉ trụ sở phường xã mới tỉnh Quảng Trị từ 1 7 2025 để người dân tham gia hòa giải tranh chấp đất đai? (Hình từ Internet)
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai theo Nghị định 102/2024 được quy định như thế nào?
Theo Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
- Khi nhận được đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
+ Thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải quy định tại điểm b khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời người đại diện cộng đồng dân cư quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Đất đai 2024; người có uy tín trong dòng họ ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã; đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã; cá nhân, tổ chức khác có liên quan tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
+ Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
- Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm các nội dung: thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo kết quả xác minh; ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp, trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì phải ký vào từng trang biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi ngay cho các bên tranh chấp, đồng thời lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét, giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
- Trường hợp hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
- Kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
Điều 108. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai cung cấp;
b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng;
đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
[...]
Như vậy, tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ theo quy định thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ, bao gồm:
- Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai cung cấp;
- Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
- Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng;
- Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.