Cầu Mã Đà nằm ở đâu? Dự án xây dựng cầu Mã Đà khi nào hoàn thành?
Mua bán Đất tại Đồng Nai
Nội dung chính
Cầu Mã Đà nằm ở đâu? Dự án xây dựng cầu Mã Đà khi nào hoàn thành?
Dự án cầu Mã Đà có điểm đầu kết nối với tuyến ĐT 753 thuộc địa phận huyện Đồng Phú tỉnh Bình Phước: điểm cuối nằm trên đường mòn trong Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, thuộc xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai (cũ), nay là xã Trị An, tỉnh Đồng Nai.
Tổng chiều dài phạm vi dự án là 583m, quy mô mặt cắt ngang cầu giai đoạn 1 có 4 làn xe cơ giới và 2 làn xe thô sơ. Cầu được thiết kế vĩnh cửu bằng kết cấu dầm dự ứng lực bê tông cốt thép, chiều dài cầu hơn 210m, vận tốc thiết kế 80km/h.
Phần đường dẫn 2 đầu cầu cũng được xây dựng với quy mô bề rộng mặt đường gồm 4 làn xe cơ giới, 2 làn xe thô sơ hai bên, dải phân cách, lề đất hai bên đường. Đây là dự án nhóm C, công trình cấp III được đầu tư bằng nguồn ngân sách của tỉnh Đồng Nai với tổng mức đầu tư hơn 133 tỷ đồng.
Dự án được UBND tỉnh giao Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai làm chủ đầu tư.
Ngày 26/11/2025 UBND Đồng Nai ban hành Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2025 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030.
Tại Phụ lục 3 Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2025 có nêu thời gian hoàn thành xây dựng cầu Mã Đà dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2026 - 2030.

Cầu Mã Đà nằm ở đâu? Dự án xây dựng cầu Mã Đà khi nào hoàn thành? (Hình từ Internet)
Cầu Mã Đà hiện nay thuộc địa phận xã nào?
Ngày 12/6/2025, Nghị quyết 202/2025/QH15 tỉnh Bình Phước được thống nhất sáp nhập với Đồng Nai, hình thành tỉnh mới lấy tên là Đồng Nai, tỉnh mới có diện tích tự nhiên là 12.737,18 km2, quy mô dân số là 4.491.408 người
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 1662/NQ-UBTVQH15 năm 2025, các xã của huyện Đồng Phú Bình Phước giảm từ 11 ĐVHC xuống còn 4 ĐVHC, cụ thể:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đồng Nai
[...]
60. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Hưng và xã Tân Lợi (huyện Đồng Phú), xã Tân Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Tân Lợi.
61. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tân Phú và xã Tân Tiến (huyện Đồng Phú), xã Tân Lập thành xã mới có tên gọi là xã Đồng Phú.
[...]
Trước đó, Cầu Mã Đà thuộc địa phận xã Tân Lợi huyện Đồng Phú tỉnh Bình Phước.
Như vậy, Cầu Mã Đà hiện nay thuộc địa phận xã Tân Lợi, tỉnh Đồng Nai.
Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi phân cấp quản lý nhà nước ra sao?
Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 127/2025/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi phân cấp quản lý nhà nước từ 01/7/2025 như sau:
(1) Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 44/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi là Nghị định 44/2024/NĐ-CP).
Trình tự, thủ tục quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 44/2024/NĐ-CP, không phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
(2) Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 13 Nghị định 44/2024/NĐ-CP, không phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định 44/2024/NĐ-CP,
(3) Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21, điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định 44/2024/NĐ-CP
Trình tự, thủ tục quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 21 Nghị định 44/2024/NĐ-CP, không phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại điểm b khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 21, điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
(4) Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22, điểm a khoản 3 Điều 26 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22Nghị định 44/2024/NĐ-CP,, không phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22, điểm a khoản 3 Điều 26 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
(5) Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia về địa phương quản lý, xử lý quy định tại điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ về địa phương quản lý, xử lý thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định 44/2024/NĐ-CP, không phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại điểm b khoản 4 Điều 23 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
(6) Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có thuộc phạm vi quản lý liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định 44/2024/NĐ-CP, không phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
(7) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, vật liệu, vật tư thu hồi từ việc thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương, sang địa phương khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22, điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương, sang địa phương khác là cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 26 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, vật liệu, vật tư thu hồi từ việc thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22, điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định 44/2024/NĐ-CP, không phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, vật liệu, vật tư thu hồi từ việc thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22, điểm b2 khoản 5 Điều 24, điểm a khoản 3 Điều 26Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
