Cao tốc Bến Lức Long Thành đã thu phí chưa? Đối tượng nào được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc?
Nội dung chính
Cao tốc Bến Lức Long Thành đã thu phí chưa?
Vào ngày 6/5, Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam VEC đã chính thức gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng đề xuất phương án thu phí sử dụng đường cao tốc Bến Lức Long Thành với mức phí khởi điểm là 2.000 đồng/km cho mỗi xe quy chuẩn (CPU) cùng với đó doanh nghiệp kiến nghị chu kỳ điều chỉnh phí 3 năm/lần và mỗi lần tăng 12% nhằm đảm bảo tình hình tài chính, lạm phát và chi phí duy trì, vận hành.
Theo đó, việc thu phí là yêu cầu cấp thiết để đảm bảo cho hiệu quả đầu tư của dự án, là yếu tố cho việc duy trì hoạt động ổn định tài chính và trả nợ ODA. Đáng chú ý, theo thông tin nhận được là phí thu được từ cao tốc Bến Lức Long Thành sẽ là nguồn thu duy nhất để doanh nghiệp hoàn trả các khoản nợ gốc và lãi vay đồng thời đảm bảo vận hành các tuyến cao tốc khác mà VEC quản lý.
Như vậy, Cao tốc Bến Lức Long Thành hiện nay chưa thu phí, phương án thu phí chỉ đang là đề xuất và cần phải chờ có văn bản chính thức về phương án này.
Cao tốc Bến Lức Long Thành đã thu phí chưa? Đối tượng nào được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc?
Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 130/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc như sau:
(1) Xe cứu thương.
(2) Xe chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy có tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.
(3) Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (bao gồm: Xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ tinh, các xe ô tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng), xe đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.
(4) Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của lực lượng Công an nhân dân bao gồm:
- Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”;
- Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe;
- Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe;
- Xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng xe của lực lượng Công an nhân dân làm nhiệm vụ;
- Xe chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn và các xe chuyên dùng khác của lực lượng Công an nhân dân;
- Xe đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe đặc chủng khác của lực lượng Công an nhân dân);
- Xe của lực lượng Công an đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.
(5) Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:
- Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: Xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác);
- Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm: Xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại).
(6) Đoàn xe có xe cảnh sát giao thông dẫn đường.
(7) Xe của lực lượng quốc phòng tham gia diễn tập, hành quân cơ động lực lượng, vận chuyển vũ khí, trang bị có xe chuyên dụng quân sự dẫn đường.
(8) Xe ô tô của lực lượng Công an, quốc phòng sử dụng vé đường bộ toàn quốc quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 130/2024/NĐ-CP.
(9) Xe hộ đê; xe đang làm nhiệm vụ khẩn cấp phòng, chống lụt bão theo điều động của cấp có thẩm quyền.
(10) Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.
Đất tại Long An để xây dựng kết cấu hạ tầng đường bộ cao tốc Bến Lức Long Thành bao gồm những loại đất nào?
Căn cứ tại Điều 44 Luật Đường bộ 2024 quy định:
Điều 44. Quy định chung đối với đường bộ cao tốc
1. Đường bộ cao tốc (sau đây gọi là đường cao tốc) là một cấp kỹ thuật của đường bộ, chỉ dành cho một số loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông theo quy định của pháp luật, có dải phân cách phân chia hai chiều xe chạy riêng biệt, không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác, chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định, có hàng rào bảo vệ, trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình.
2. Đường cao tốc thuộc hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị được xác định trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Đất để xây dựng kết cấu hạ tầng đường cao tốc bao gồm:
a) Đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 13 của Luật này;
b) Đất để xây dựng trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc.
Như vậy, dẫn chiếu đến điểm a và điểm b khoản 1 Điều 13 Luật Đường bộ 2024 quy định đất tại Long An để xây dựng kết cấu hạ tầng đường bộ cao tốc Bến Lức Long Thành bao gồm:
- Đất của đường bộ gồm phần đất để xây dựng công trình đường bộ và phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ.
- Đất để xây dựng bến xe; bãi đỗ xe; điểm dừng xe, đỗ xe; trạm dừng nghỉ; các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động đường bộ.
- Đất để xây dựng trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc.