Bản đồ quy hoạch phân khu khu công nghệ cao Sinh học Hà Nội
Nội dung chính
Bản đồ quy hoạch phân khu khu công nghệ cao Sinh học Hà Nội
Khu Công nghệ cao Sinh học Hà Nội (HaBiotech) là một dự án trọng điểm do Thành phố Hà Nội quản lý, với mục tiêu xây dựng trung tâm nghiên cứu - phát triển - ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực sinh học. Ngày 29/9/2024, Phó Thủ tướng đã ký Quyết định số 1054/QĐ-TTg năm 2024 thành lập Khu Công nghệ cao sinh học Hà Nội, có diện tích khoảng 199 0- 0 ha, thuộc địa bàn quận Bắc Từ Liêm, gồm các phường Tây Tựu, Liên Mạc, Minh Khai, Thụy Phương và Cổ Nhuế 2.
Được xem là “đại dự án trong các dự án”, Khu Công nghệ cao Sinh học Hà Nội có tổng vốn đầu tư hơn 1 tỷ USD, trong đó khoảng 250 triệu USD dành cho hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ, chung cư và ký túc xá; còn lại khoảng 800 triệu USD dùng để trang bị phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu, viện, trường đại học và các thiết bị chuyên dụng khác.
HaBiotech được chia thành các phân khu rõ rệt:
- Khu công nghệ cao – nghiên cứu
- Khu giáo dục và đào tạo
- Khu y tế
- Khu thương mại – dịch vụ
- Khu lưu trú cho chuyên gia và nhân viên, hạ tầng kỹ thuật và giao thông, hồ nước và công viên trung tâm
Quy hoạch hướng đến việc kết nối hài hòa cảnh quan đô thị với các vùng dân cư hiện trạng.
Bản đồ quy hoạch phân khu khu công nghệ cao Sinh học Hà Nội:
Quá trình triển khai đã bắt đầu được đẩy nhanh trong năm 2025. UBND TP Hà Nội đã phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 vào tháng 6/2025 tại Quyết định 2788/QĐ-UBND năm 2025) và xác định thời hạn hoàn tất giải phóng mặt bằng trước tháng 8/2025, hướng đến lễ khởi công vào ngày 2/9/2025.
Các việc di dời đường điện 110 kV, hạ ngầm, và xây dựng tuyến đường kết nối từ QL32 vào dự án cũng đang được triển khai tích cực.
Bản đồ quy hoạch phân khu khu công nghệ cao Sinh học Hà Nội (hình từ internet)
Để thành lập khu công nghệ cao cần đáp ứng những điều kiện gì?
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện thành lập khu công nghệ cao gồm:
(1) Các điều kiện chung:
- Phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có quy mô diện tích phù hợp và khả thi về sử dụng đất; điều kiện tự nhiên thích hợp;
- Có điều kiện hạ tầng và vị trí giao thông thuận lợi;
- Có khả năng liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;
- Có phương án khả thi về nguồn nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp cho khu công nghệ cao;
- Có phương án khả thi huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu công nghệ cao; bảo đảm khả năng cân đối của ngân sách nhà nước (nếu có);
- Có phương án khả thi xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao để đảm bảo phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao theo nhu cầu và tiến độ xây dựng khu công nghệ cao;
- Đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Bảo đảm quốc phòng, an ninh.
(2) Điều kiện thành lập đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao:
- Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 10/2024/NĐ-CP;
- Phù hợp với chính sách của Nhà nước về phát triển công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao;
- Đáp ứng các điều kiện để triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao;
- Có phương án khả thi cung ứng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
(3) Điều kiện thành lập đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao:
- Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 10/2024/NĐ-CP;
- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp;
- Đáp ứng các điều kiện để triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Công nghệ cao
- Có phương án khả thi cung ứng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khu công nghệ cao được quy định thế nào?
Theo Điều 11 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về việc hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khu công nghệ cao như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển khu công nghệ cao, đề xuất việc sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển khu công nghệ cao, bao gồm:
+ Chuẩn bị đầu tư;
+ Lập quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng;
+ Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Rà phá bom mìn, vật nổ;
+ San lấp mặt bằng;
+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghệ cao được phê duyệt;
+ Xây dựng trung tâm hành chính - điều hành, công trình sự nghiệp của Ban quản lý khu công nghệ cao; cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ trong khu công nghệ cao;
+ Xây dựng hệ thống công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghệ cao được phê duyệt;
+ Xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghệ cao đảm bảo kết nối đồng bộ, phục vụ hoạt động của khu công nghệ cao và người lao động làm việc trong khu công nghệ cao;
+ Ưu tiên đầu tư toàn bộ các hạng mục tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản này đối với các phân khu trong khu công nghệ cao có chức năng nghiên cứu và phát triển, ươm tạo, đào tạo nhân lực công nghệ cao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, dự toán chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước để đảm bảo hoạt động của Ban quản lý khu công nghệ cao; quản lý, duy tu, bảo dưỡng, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu công nghệ cao (trong giai đoạn khu công nghệ cao chưa lấp đầy và thu chưa đủ bù chi) và các hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ khác của Ban quản lý khu công nghệ cao.
- Việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan.