Bản đồ quy hoạch đường Vành đai 2 Hà Nội mới nhất
Mua bán nhà đất tại Hà Nội
Nội dung chính
Bản đồ quy hoạch đường Vành đai 2 Hà Nội mới nhất
Dự án đường Vành đai 2 Hà Nội là một trong những công trình hạ tầng giao thông quan trọng của quốc gia nói chung và Hà Nội nói riêng.
Dự án đường Vành đai 2 Hà Nội có chiều dài hơn 43 km với tổng mức đầu tư lên đến 50 nghìn tỷ đồng.
Đường Vành đai 2 Hà Nội bắt đầu từ cầu Vĩnh Tuy, tạo thành một vòng cung khép kín qua loạt tuyến đường trọng điểm của Thủ đô như Minh Khai, Đại La, Trường Chinh, Láng, Cầu Giấy, Bưởi, Võ Chí Công, Võ Nguyên Giáp, Trường Sa, Lý Sơn, Nguyễn Văn Linh, Đàm Quang Trung và trở lại điểm đầu tại cầu Vĩnh Tuy.
Hiện nay, Đường Vành đai 2 Hà Nội bao gồm 3 cầu vượt, trong đó có 2 cầu vượt sông Hồng (Vĩnh Tuy, Nhật Tân) và 1 cầu vượt sông Đuống (cầu Đông Trù).
Dưới đây là bản đồ quy hoạch đường Vành đai 2 Hà Nội mới nhất:

Lưu ý: bản đồ quy hoạch đường Vành đai 2 Hà Nội chỉ mang tính chất tham khảo

Bản đồ quy hoạch đường Vành đai 2 Hà Nội mới nhất (Hình từ Internet)
Bàn giao, đưa công trình đường bộ vào khai thác ra sao?
Căn cứ tại Điều 31 Luật Đường bộ 2024 quy định bàn giao, đưa công trình đường bộ vào khai thác như sau:
(1) Công trình đường bộ sau khi đã hoàn thành được bàn giao, đưa vào khai thác theo quy định của Luật Đường bộ 2024, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(2) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, công trình, từng phần công trình, hạng mục công trình đường bộ đã hoàn thành và nghiệm thu theo quy định được bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc người quản lý, sử dụng đường bộ.
Trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ như thế nào?
Căn cứ tại Điều 37 Luật Đường bộ 2024 quy định trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ như sau:
(1) Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ 2024 và kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
(2) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì đối với các loại đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ 2024 và kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
(3) Doanh nghiệp được Nhà nước giao đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ phải thực hiện việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(4) Việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về xây dựng, quy định của Luật Đường bộ 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đang trong giai đoạn vận hành, khai thác, khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà chưa hoàn thành các thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân, trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ do cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện.
(5) Đối với kết cấu hạ tầng đường bộ là tài sản công trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản hoặc phương thức chuyển giao quyền khai thác khác thì việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, quy định khác của pháp luật có liên quan và hợp đồng ký kết.
(6) Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng, chủ sở hữu hoặc người quản lý bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và kết cấu hạ tầng đường bộ khác có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình bảo đảm an toàn, tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(7) Công trình có nhiều chủ sở hữu hoặc nhiều tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, khai thác chung, ngoài việc chịu trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, khai thác có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu, sử dụng chung.
(8) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ đã đưa toàn bộ hoặc một số đoạn đường, hạng mục công trình thuộc dự án vào vận hành, khai thác, khai thác tạm nhưng chủ đầu tư chưa bàn giao cho người quản lý, sử dụng đường bộ thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình theo quy định của Luật Đường bộ 2024 , quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(9) Chính phủ quy định chi tiết Điều 37 Luật Đường bộ 2024.
