Áp dụng bảng giá đất Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu sau khi sáp nhập TP.HCM từ 1/7/2025 thế nào?
Nội dung chính
Áp dụng bảng giá đất Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu sau khi sáp nhập TPHCM từ 1/7/2025 thế nào?
Vừa qua, Sở Nông nghiệp và Môi trường đã có văn bản gửi cho UBND TP.HCM về việc áp dụng bảng giá đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trên địa bàn TP.HCM.
Theo đó, văn bản có những nội dung như sau:
Từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 31/12/2025 tiếp tục áp dụng Bảng giá đất đã được ban hành tại từng địa phương trước khi sáp nhập, cụ thể:
- Bảng giá đất của TP.HCM ban hành theo Quyết định 79/2024/QĐ-UBND;
- Bảng giá đất của tỉnh Bình Dương ban hành theo Quyết định 63/2024/QĐ-UBND;
- Bảng giá đất của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ban hành theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND.
Căn cứ tại khoản 7 Điều 22 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
[...]
7. Đối với trường hợp các địa phương đang thực hiện xây dựng bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, nay thực hiện theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của đơn vị hành chính mới tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xây dựng bảng giá đất để kịp thời công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 theo quy định pháp luật.
Như vậy, sau sáp nhập kể từ ngày 1/7/2025 thì vẫn tiếp tục áp dụng Bảng giá đất đã được ban hành tại từng địa phương trước khi sáp nhập.
Bên cạnh đó, đối với trường hợp các địa phương đang thực hiện xây dựng bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 mà nay sáp nhập thì UBND cấp tỉnh của đơn vị hành chính mới tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xây dựng bảng giá đất để kịp thời công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 theo quy định pháp luật.
>> Xem thêm Công văn 3785/SNNMT-KTĐ về việc áp dụng bảng giá đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trên địa bàn TP.HCM: TẠI ĐÂY
Áp dụng bảng giá đất Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu sau khi sáp nhập TPHCM từ 1/7/2025 thế nào? (Hình từ Internet)
Giá đất cụ thể được áp dụng trong các trường hợp nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 quy định giá đất cụ thể như sau:
Điều 160. Giá đất cụ thể
1. Giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa;
d) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159 của Luật này;
đ) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
e) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
[...]
Như vậy, giá đất cụ thể được áp dụng trong các trường hợp như sau:
- Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa;
- Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
- Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất ra sao?
Căn cứ tại Điều 162 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất như sau:
(1) Tổ chức tư vấn xác định giá đất có các quyền sau đây:
- Được cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá đất;
- Được yêu cầu bên thuê tư vấn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ xác định giá đất theo quy định của pháp luật;
- Quyền khác theo quy định của pháp luật.
(2) Tổ chức tư vấn xác định giá đất có các nghĩa vụ sau đây:
Tuân thủ nguyên tắc, căn cứ, phương pháp, trình tự thủ tục định giá đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của luật có liên quan;
- Phải độc lập, khách quan, trung thực trong hoạt động tư vấn xác định giá đất;
- Bảo đảm việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của các định giá viên thuộc tổ chức của mình;
- Chịu trách nhiệm về chuyên môn trong tư vấn xác định giá đất, tư vấn thẩm định giá đất do mình thực hiện;
- Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả tư vấn xác định giá đất khi có yêu cầu gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính hoặc nơi thực hiện tư vấn xác định giá đất;
- Đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính;
- Có trách nhiệm thực hiện tư vấn xác định, thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể; cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
(3) Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Tổ chức có đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
- Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất hoặc 03 thẩm định viên về giá theo quy định của Chính phủ.