Ai là chủ đầu tư Khu bến cảng và trung tâm logistics Nam Đồ Sơn?
Mua bán Bất động sản khác tại Hải Phòng
Nội dung chính
Ai là chủ đầu tư Khu bến cảng và trung tâm logistics Nam Đồ Sơn?
Vừa qua, Tập đoàn Vingroup vừa công bố kế hoạch đầu tư siêu dự án khu bến cảng và trung tâm logistics Nam Đồ Sơn với tổng vốn lên tới hơn 14,3 tỷ USD, tương đương 373.840 tỷ đồng, tại khu vực ven biển phía Nam thành phố Hải Phòng.
Dự án khu bến cảng và trung tâm logistics Nam Đồ Sơn có quy mô gần 4.400 ha, nằm tại khu kinh tế ven biển Nam Hải Phòng, thuộc địa bàn xã Kiến Hải và phường Nam Đồ Sơn. Thời hạn hoạt động cảu dự án sẽ kéo dài tới 70 năm
Dự án khu bến cảng và trung tâm logistics Nam Đồ Sơn sẽ triển khai qua 3 giai đoạn với tổng mức đầu tư chia đều theo từng giai đoạn cụ thể như sau:
- Giai đoạn 1 (2026 – 2030): Dự kiến vốn đầu tư khoảng 29.100 tỷ đồng
- Giai đoạn 2 (2031 – 2035): Dự kiến cần vốn 206.272 tỷ đồng
- Giai đoạn 3 (2036 – 2040): Vốn đầu tư ước tính 138.461 tỷ đồng
Tập đoàn Vingroup dự kiến sẽ góp góp 15% tổng vốn đầu tư, tương đương khoảng 56.000 tỷ đồng.
Phần còn lại sẽ được huy động từ các nguồn vốn hợp pháp trong và ngoài nước, bao gồm vốn vay, hợp tác công tư (PPP) hoặc liên kết với đối tác chiến lược.
Như vậy, Tập đoàn VinGroup là chủ đầu tư Khu bến cảng và trung tâm logistics Nam Đồ Sơn, việc Vingroup đứng sau dự án cho thấy được năng lực đầu tư và tầm nhìn chiến lược dài hạn của tập đoàn.
Ai là chủ đầu tư Khu bến cảng và trung tâm logistics Nam Đồ Sơn? (Hình từ Internet)
Chính sách của Nhà nước về phát triển hàng hải ra sao?
Căn cứ tại Điều 7 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định Chính sách của Nhà nước về phát triển hàng hải như sau:
(1) Nhà nước có chính sách phát triển hàng hải phục vụ phát triển kinh tế biển và bảo vệ tổ quốc.
(2) Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải thông qua chính sách ưu tiên trong quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn; thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải.
(3) Ưu tiên phát triển đội tàu vận tải biển thông qua chính sách ưu đãi về thuế, lãi suất vay vốn trong đầu tư phát triển đội tàu và trong hoạt động vận tải biển.
(4) Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực hàng hải; phát triển đội ngũ thuyền viên đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế thông qua các chính sách về đào tạo, huấn luyện thuyền viên; tiêu chuẩn, chế độ lao động của thuyền viên.
(5) Tăng cường hợp tác quốc tế, đẩy mạnh việc tham gia các tổ chức quốc tế về hàng hải, ký kết, gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế về hàng hải.
(6) Khuyến khích nghiên cứu và chuyển giao các ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại trong lĩnh vực hàng hải.
(7) Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển đội tàu biển, cảng biển, công nghiệp tàu thủy; tham gia cung cấp dịch vụ công ích trong lĩnh vực hàng hải và thực hiện các hoạt động hàng hải khác theo quy định tại Việt Nam.
Cảng biển có bao nhiêu loại?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 75 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định Phân loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển như sau:
Điều 75. Phân loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển
1. Cảng biển được phân loại như sau:
a) Cảng biển đặc biệt là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc cảng cửa ngõ quốc tế;
b) Cảng biển loại I là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng;
c) Cảng biển loại II là cảng biển có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
d) Cảng biển loại III là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Danh mục bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam theo đề nghị của Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải.
Như vậy, cảng biển được phân thành 4 loại, cụ thể:
- Cảng biển đặc biệt là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc cảng cửa ngõ quốc tế;
- Cảng biển loại I là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng;
- Cảng biển loại II là cảng biển có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
- Cảng biển loại III là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.