Giá vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Kạn tháng 4 2025
Nội dung chính
Giá vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Kạn tháng 4 2025
Ngày 09 tháng 5 năm 2025, Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn ban hành Công bố 738/CBG-SXD về giá vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Kạn tháng 4 2025.
Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn công bố giá vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Kạn (chưa có thuế VAT) theo các nội dung sau:
(1) Giá vật liệu xây dựng tháng 4 năm 2025.
- Tại khu vực trung tâm các huyện, thành phố Bắc Kạn theo Phụ lục 01.
- Tại các cơ sở sản xuất, khai thác đá xây dựng, gạch không nung (gạch bê tông) theo Phụ lục 02.
(2) Giá vật liệu xây dựng trong công bố này là giá các loại vật liệu phổ biến, đạt tiêu chuẩn, làm cơ sở để các tổ chức, cá nhân có liên quan sử dụng tham khảo trong việc xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Giá vật liệu công bố trên không bao gồm các chế độ khuyến mãi, giảm giá hay bất kỳ hoạt động mang tính kỹ thuật thương mại tương tự nào khác.
Dưới đây là giá vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Kạn tháng 4 2025:
Giá vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Kạn tháng 4 2025 - Phụ lục I
Giá vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Kạn tháng 4 2025 - Phụ lục II
Giá vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Kạn tháng 4 2025 (Hình từ Internet)
Trường hợp giá vật liệu xây dựng không có trong công bố giá vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Kạn tháng 4 2025 thì xác định thế nào?
Căn cứ tại mục 3 Công bố 738/CBG-SXD năm 2025 của Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn quy định như sau:
Đối với giá vật liệu xây dựng không có trong công bố giá này hoặc đã có nhưng chủng loại vật liệu không phù hợp với yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng, khả năng cung ứng và các điều kiện cụ thể khác theo từng dự án, công trình thì giá được tham khảo tại công bố giá các tháng liền kề (tối đa 03 tháng liền kề trước đó), hoặc báo giá của nhà sản xuất, nhà cung cấp có đăng ký, được cấp phép kinh doanh theo quy định;
Thông tin về giá của vật liệu xây dựng tương tự về chủng loại, tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng, nguồn gốc, xuất xứ trong dự án, công trình đã thực hiện;
Thông tin về giá vật liệu xây dựng trên trang thông tin điện tử (website) của các cơ quan, tổ chức có chức năng thu thập, tổng hợp, công bố theo quy định của pháp luật.
Việc lựa chọn giá vật liệu xây dựng phải khách quan, minh bạch, khuyến khích lựa chọn vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường nhưng phải đảm bảo hiệu quả đầu tư và đáp ứng yêu cầu của dự án.
Nội dung của chiến lược phát triển vật liệu xây dựng do ai quyết định?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 09/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 4. Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng
1. Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng được lập làm căn cứ để quản lý, điều hành phát triển vật liệu xây dựng đảm bảo hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên, đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng trong nước và xuất khẩu; là căn cứ để xây dựng các nội dung liên quan đến phát triển vật liệu xây dựng trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; là căn cứ để lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng và đề xuất phương án tích hợp nội dung quy hoạch vào quy hoạch tổng thể quốc gia.
2. Nội dung của chiến lược phát triển vật liệu xây dựng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Bộ Xây dựng phối hợp với các bộ, ngành liên quan và địa phương tổ chức lập chiến lược phát triển vật liệu xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Kinh phí lập, thẩm định, phê duyệt chiến lược phát triển vật liệu xây dựng được bố trí từ ngân sách nhà nước.
Như vậy, nội dung của chiến lược phát triển vật liệu xây dựng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trách nhiệm của Bộ Xây dựng về quản lý vật liệu xây dựng
Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 09/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ Xây dựng về quản lý vật liệu xây dựng như sau:
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các chính sách về vật liệu xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền được quy định tại Luật và Nghị định; tổ chức lập, thẩm định và trình phê duyệt chiến lược phát triển vật liệu xây dựng, chương trình, đề án phát triển vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ khuyến khích hoặc hạn chế việc phát triển, sản xuất, sử dụng, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng; ban hành quy định về các chỉ tiêu kỹ thuật và hướng dẫn xuất khẩu các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo quy định pháp luật.
- Có ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định tại Điều 6 Nghị định 09/2021/NĐ-CP.
- Các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực vật liệu xây dựng đã được quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.