Bảng giá vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tháng 3 2025
Nội dung chính
Bảng giá vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tháng 3 2025
Ngày 09 tháng 4 năm 2025, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ra Thông báo 154/TB-SXD về Công bố giá vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tháng 3 2025.
Sở Xây dựng thông báo và công bố giá bán một số loại vật liệu xây dựng chủ yếu tháng 3 năm 2025 tại thị trường Bà Rịa Vũng Tàu như sau:
1. Bảng Công bố giá vật liệu xây dựng tháng 3 năm 2025 theo Phụ lục đính kèm;
2. Giá trong bảng chưa có thuế VAT đến hiện trường xây lắp;
3. Giá bán tại nơi sản xuất chưa có thuế VAT và được bán trên phương tiện bên mua;
4. Bảng giá các loại vật liệu xây dựng thông báo trên đây được tổng hợp trên cơ sở các đơn vị sản xuất, kinh doanh cung cấp, đồng thời tham khảo giá thị trường phổ biến tại thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa, thành phố Phú Mỹ và các huyện dùng làm cơ sở để xác định giá công trình;
5. Chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn khi sử dụng thông tin về giá vật liệu để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cần căn cứ vào địa điểm của công trình, địa điểm cung cấp vật tư, khối lượng vật liệu sử dụng, mục tiêu đầu tư, tính chất công trình, yêu cầu về thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, quy định về quản lý chất lượng công trình và các tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan đến vật liệu xây dựng... để xem xét, lựa chọn vật liệu phù hợp với yêu cầu đặc thù của công trình, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi phí và khu vực xây dựng công trình, đáp ứng mục tiêu đầu tư, chống thất thoát, lãng phí;
6. Chủ đầu tư phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc lựa chọn sử dụng giá vật liệu trong bảng công bố này, chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo đúng quy định của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung ngày 17/6/2020 và các quy định hiện hành có liên quan;
Bảng giá vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tháng 3 2025
Bảng giá vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tháng 3 2025 (Hình từ Internet)
Trách nhiệm tổng hợp, cung cấp giá vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu vào hệ thống cơ sở dữ liệu thuộc về ai?
Căn cứ tại Điều 29 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Điều 29. Quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu
1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành và kiểm soát toàn diện hệ thống cơ sở dữ liệu trên phạm vi cả nước:
a) Xây dựng Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu; cấp và quản lý tài khoản đăng nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu; kiểm soát nội dung được cập nhật, điều chỉnh, đăng tải trong hệ thống cơ sở dữ liệu;
b) Hướng dẫn nội dung, phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu (gồm thu thập, tổng hợp, xử lý, cập nhật, lưu trữ thông tin, dữ liệu);
c) Hướng dẫn việc khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu;
d) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống mã hiệu, hệ thống phần mềm ứng dụng để quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu.
2. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp các định mức dự toán công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành; giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công của chuyên ngành gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp các định mức dự toán đối với các công tác xây dựng đặc thù của địa phương; giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng trên địa bàn gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
4. Người quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư gửi Bộ Xây dựng các thông tin, dữ liệu liên quan đến chi phí đầu tư xây dựng các dự án thuộc phạm vi quản lý để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
5. Kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu và thu thập, tổng hợp, xử lý, cập nhật thông tin được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.
Như vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
Trách nhiệm của Bộ Xây dựng về vật liệu xây dựng được quy định ra sao?
Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 09/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ Xây dựng như sau:
(1) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các chính sách về vật liệu xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền được quy định tại Luật và Nghị định;
Tổ chức lập, thẩm định và trình phê duyệt chiến lược phát triển vật liệu xây dựng, chương trình, đề án phát triển vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường;
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ khuyến khích hoặc hạn chế việc phát triển, sản xuất, sử dụng, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng; ban hành quy định về các chỉ tiêu kỹ thuật và hướng dẫn xuất khẩu các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo quy định pháp luật.
(3) Có ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định tại Điều 6 Nghị định 09/2021/NĐ-CP.
(4) Các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực vật liệu xây dựng đã được quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.