10 lưu ý quan trọng khi đặt cọc thuê phòng trọ để tránh bị lừa

Việc đặt cọc thuê phòng trọ là bước quan trọng khi chốt được chỗ ở ưng ý. Tuy nhiên, nếu không cẩn thận, có thể rơi vào cảnh mất tiền oan do lừa đảo hoặc hợp đồng thiếu minh bạch.

Nội dung chính

Đặt cọc thuê phòng trọ là gì? Có bắt buộc phải đặt cọc thuê phòng trọ không?

Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm đặt cọc cụ thể như sau:

Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo đó, đặt cọc thuê phòng trọ là khoản tiền người thuê đưa cho chủ nhà để đảm bảo việc thuê phòng sẽ được thực hiện. Số tiền này thường bằng 1-2 tháng tiền nhà, tùy theo thỏa thuận giữa hai bên.

Việc đặt cọc không phải là bắt buộc theo luật, nhưng trong thực tế, hầu hết chủ nhà đều yêu cầu đặt cọc để bảo đảm người thuê có trách nhiệm với hợp đồng thuê trọ.

10 lưu ý quan trọng khi đặt cọc thuê phòng trọ để tránh bị lừa

10 lưu ý quan trọng khi đặt cọc thuê phòng trọ để tránh bị lừa (Hình từ Internet)

10 lưu ý quan trọng khi đặt cọc thuê phòng trọ để tránh bị lừa

(1) Kiểm tra phòng trọ trước khi đặt cọc

Nhiều người bị lừa khi thuê phòng qua ảnh, đến nơi mới phát hiện phòng ẩm mốc, điện nước chập chờn. Cần kiểm tra:

- Hệ thống điện, nước có ổn định không?

- Thiết bị trong phòng (máy lạnh, bình nóng lạnh) có hoạt động tốt?

- Phòng có bị dột, ẩm thấp khi trời mưa?

(2) Xác minh chính chủ cho thuê

Cảnh giác với "cò" phòng trọ – nhiều người giả chủ nhà để lừa tiền cọc.

- Yêu cầu xem CMND/CCCD và sổ đỏ/sổ hồng (nếu có).

- Nếu thuê qua môi giới, phải có hợp đồng rõ ràng.

(3) Đọc kỹ hợp đồng trước khi đặt cọc

- Tiền cọc có được hoàn lại khi hủy thuê?

- Điều kiện nào bị mất cọc? (ví dụ: bỏ thuê giữa chừng, làm hư hại phòng).

- Các khoản phí phát sinh (điện, nước, wifi, vệ sinh chung).

(4) Chụp hình/quay video phòng trước khi nhận

- Ghi lại tình trạng phòng lúc ban đầu để tránh bị chủ nhà đổ lỗi hư hỏng khi trả phòng.

- Tốt nhất nên gửi ảnh qua email/Zalo để có bằng chứng.

(5) Biết cách đòi lại tiền cọc khi cần

Theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, nếu chủ nhà không cho thuê sau khi nhận cọc, người thuê có quyền đòi lại tiền cọc + bồi thường.

(6) Thông báo trước khi trả phòng (15-30 ngày)

Nếu muốn chuyển đi, nên báo trước để chủ nhà tìm người thuê mới, tránh bị trừ cọc vì hủy hợp đồng đột ngột.

(7) Khảo sát an ninh khu trọ

- Kiểm tra cửa phòng, khóa cửa có chắc chắn không?

- Khu vực có tệ nạn, trộm cắp không?

- Đường vào trọ có đèn sáng, camera không?

(8) Thỏa thuận rõ chi phí phát sinh

- Tiền điện, nước tính theo giá nhà nước hay giá chủ nhà?

- Có phí gửi xe, phí vệ sinh chung không?

- Ai chịu trách nhiệm sửa chữa đồ đạc hư hỏng?

(9) Kiểm tra kỹ cơ sở vật chất

- Giường, tủ, điều hòa có hoạt động tốt?

- Nhà vệ sinh, bồn rửa mặt có bị tắc nghẽn?

- Cửa sổ, cửa ra vào có kín không?

(10) Ưu tiên thuê gần nơi học tập/ làm việc

- Tiết kiệm thời gian đi lại.

- Tránh được tình trạng "đi sớm về khuya" do đường xa.

Lưu ý: Nếu gặp trường hợp bị lừa đảo, hãy tố cáo ngay với công an địa phương để được hỗ trợ.

Người thuê trọ đã đặt cọc thuê phòng trọ muốn đăng ký thường trú có được không?

Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định:

Điều kiện đăng ký thường trú
1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
...

Theo đó, để người thuê trọ được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do đã đặt cọc thuê phòng trọ thì cần phải được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó.

saved-content
unsaved-content
557