BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
45/2012/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KHUYẾN CÔNG
Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày
28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội
dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về
khuyến công, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày
29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một
số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính
phủ về khuyến công, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 11 năm 2017.
Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Bộ trưởng Bộ Công Thương
ban hành Thông tư quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công như sau:1
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết
một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ về khuyến công (sau đây gọi là Nghị định số 45/2012/NĐ-CP). Việc quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động
khuyến công thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Đề án khuyến công theo
quy định tại khoản 3, Điều 2 Nghị định số 45/2012/ NĐ-CP bao gồm đề án khuyến
công quốc gia và đề án khuyến công địa phương.
2. Đề án khuyến công quốc
gia là đề án khuyến công do Cục Công Thương địa phương quản lý, tổ chức thực
hiện từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia để triển khai các hoạt động khuyến
công quốc gia theo kế hoạch do Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
3. Đề án khuyến công địa
phương là đề án khuyến công do Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã quản lý, tổ chức thực hiện từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương để triển
khai các hoạt động khuyến công của địa phương theo kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Chương trình khuyến
công địa phương là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động khuyến công
địa phương trong từng giai đoạn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và áp
dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, lao động tại địa phương.
Điều 3.
Quy định chi tiết về đối tượng áp dụng quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số
45/2012/NĐ-CP
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp
đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn,
xã và các phường thuộc thành phố loại 2, loại 3, các phường thuộc thành phố loại
1 được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm, bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa
thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có tổng nguồn vốn tương đương tổng
tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp hoặc số lao động
bình quân năm như quy định tại Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Hợp tác xã thành lập và
hoạt động theo Luật Hợp tác xã. Tổ hợp tác thành lập và hoạt động theo Nghị định
số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Tổ hợp tác.
c)2
Hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
d) Các cơ sở công nghiệp
nông thôn có trụ sở đăng ký kinh doanh tại các phường thuộc thành phố loại 1
khi trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị
xã, thị trấn, xã và các phường thuộc thành phố loại 2, loại 3, các phường thuộc
thành phố loại 1 được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm thuộc đối tượng được hưởng
chính sách khuyến công.
đ) Thời gian xác định các
phường thuộc thành phố loại 1 chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm kể từ ngày có hiệu
lực của Quyết định chuyển đổi do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đến ngày 31
tháng 12 của năm trước liền kề với năm xây dựng kế hoạch.
2. Các cơ sở sản xuất công
nghiệp thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn không giới hạn về quy mô tổng nguồn
vốn hoặc số lao động bình quân hàng năm và địa bàn đầu tư sản xuất.
Điều 4.
Quy định chi tiết một số nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị
định số 45/2012/NĐ-CP
1. Hỗ trợ cơ sở công nghiệp
nông thôn mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm, bao gồm các nội dung
hoạt động:
a) Tổ chức các hội thảo, diễn
đàn để giới thiệu thị trường, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước cho các
cơ sở công nghiệp nông thôn, tổ chức dịch vụ khuyến công, cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan.
b) Hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn tham dự các diễn đàn, hội thảo, hội chợ triển lãm tại nước
ngoài để quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mỗi cơ sở
công nghiệp nông thôn được hỗ trợ không quá 2 lần/năm.
c) Hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn quảng bá thông tin trên internet thông qua các giải pháp tiếp
thị trực tuyến, xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng
trực tuyến.
d) Hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn khai thác danh sách khách hàng có nhu cầu chào mua, chào bán,
các nhà nhập khẩu của nước ngoài thông qua các chương trình tiếp xúc, đối thoại
trực tuyến. Triển khai các chương trình tập huấn và thực hành kỹ năng khai thác
thông tin xuất khẩu, thông tin thị trường trên các cổng thông tin điện tử trong
và ngoài nước.
23.
Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, bao gồm: hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn xây dựng mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới hoặc sản
xuất sản phẩm mới và hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có
hiệu quả xây dựng mô hình trình diễn để phổ biến, tuyên truyền, nhân rộng.
a) Xây dựng mô hình trình diễn
để phổ biến công nghệ mới hoặc sản xuất sản phẩm mới:
- Đối với đề án khuyến công quốc
gia, xem xét hỗ trợ xây dựng trên địa bàn cấp huyện 01 mô hình ứng dụng công
nghệ mới và 01 mô hình sản xuất sản phẩm mới chưa có cơ sở nào ứng dụng hoặc sản
xuất. Riêng đối với các huyện thuộc địa bàn ưu tiên được quy định tại khoản 1
Điều 6 của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công
Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công, được hỗ trợ 02 mô hình cho cùng
một nội dung phổ biến công nghệ mới hoặc sản xuất sản phẩm mới, nhưng mô hình
thứ hai không thuộc địa bàn cùng xã với mô hình thứ nhất.
Đối với đề án khuyến công địa
phương, tùy theo điều kiện thực tế Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định số lượng
mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới hoặc sản xuất sản phẩm mới được hỗ
trợ xây dựng trên địa bàn.
- Công nghệ mới được lựa chọn
xây dựng mô hình trình diễn phải nâng cao được năng suất, chất lượng sản phẩm,
bảo vệ môi trường so với công nghệ các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn
đang áp dụng do cơ quan quản lý chương trình khuyến công xem xét, quyết định.
b) Xây dựng mô hình trình diễn
để phổ biến, tuyên truyền, nhân rộng các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt
động hiệu quả:
Đối với các cơ sở công nghiệp
nông thôn đang hoạt động hiệu quả, khi lựa chọn hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn để phổ biến, tuyên truyền, nhân rộng phải tiêu biểu về hiệu quả kinh tế,
xã hội và bảo vệ môi trường do cơ quan quản lý chương trình khuyến công xem
xét, quyết định.”.
3. Đối với hoạt động hỗ trợ
chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất phải đáp
ứng các điều kiện sau:
a) Công nghệ, tiến bộ khoa học
kỹ thuật được lựa chọn hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng là những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến; công nghệ để tạo ra sản phẩm mới hoặc nâng cao được
năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm; tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên
liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên; thuộc danh mục công nghệ
khuyến khích chuyển giao do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
b) Hoạt động hỗ trợ chuyển
giao, ứng dụng công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các cơ sở công nghiệp
nông thôn thực hiện đúng quy trình, thủ tục và các quy định khác theo quy định
của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
44.
Đối với hoạt động hỗ trợ ứng dụng máy móc tiên tiến vào sản xuất công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Máy móc tiên tiến được hỗ
trợ ứng dụng là máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ mới. Riêng đối với dây
chuyền công nghệ được hỗ trợ ứng dụng còn phải đảm bảo là hệ thống các máy móc,
thiết bị, công cụ, phương tiện được bố trí lắp đặt theo sơ đồ, quy trình công
nghệ, vận hành đồng bộ để sản xuất sản phẩm;
- Ứng dụng vào các khâu sản
xuất, xử lý ô nhiễm môi trường nhằm nâng cao được năng suất, chất lượng sản phẩm,
hiệu quả sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường
so với máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ cơ sở sản xuất đang sử dụng hoặc
tạo ra sản phẩm mới.
5. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất
công nghiệp xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn:
a) Các nội dung hoạt động hỗ
trợ gồm: Hỗ trợ tư vấn, đánh giá sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công
nghiệp được chọn thí điểm; Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp điển hình xây
dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
b) Các cơ sở sản xuất công
nghiệp được lựa chọn hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch
hơn phải nâng cao được hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm;
bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người.
6. Các cơ sở công nghiệp
nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp được lựa
chọn hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định trên cơ sở đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường theo quy định tại Thông tư số
04/2012/TT-BTNMT ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng.
7. Hỗ trợ tổ chức hội chợ
triển lãm hàng công nghiệp nông thôn được thực hiện định kỳ theo quy mô cấp huyện,
tỉnh, khu vực hoặc toàn quốc. Tùy điều kiện thực tế các cơ quan quản lý chương
trình xem xét để lồng ghép kết hợp tổ chức hội chợ triển lãm với bình chọn và
tôn vinh các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu các cấp.
8. Hỗ trợ tổ chức hội chợ
triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ được thực hiện đối với tổ chức hội chợ triển
lãm chuyên đề về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và các ngành nghề, dịch vụ có
liên quan.
9. Hoạt động hỗ trợ đầu tư
các phòng trưng bày giới thiệu quảng bá sản phẩm và xúc tiến thương mại, bao gồm:
a) Hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn đầu tư các phòng trưng bày, giới thiệu quảng bá sản phẩm gắn với
du lịch và các khu thương mại.
b) Hỗ trợ các Trung tâm Khuyến
công cấp tỉnh, Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng đầu tư các phòng trưng
bày giới thiệu, xúc tiến thương mại các sản phẩm công nghiệp nông thôn của tỉnh,
thành phố và vùng.
c) Hỗ trợ xây dựng sàn giao
dịch thương mại điện tử dành cho các cơ sở công nghiệp nông thôn nhằm khuyến
khích việc quảng bá thương hiệu, các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp nông thôn
lên môi trường Internet.
10. Hỗ trợ thu hút đầu tư
phát triển cụm công nghiệp bao gồm các hoạt động: hỗ trợ tổ chức các hội nghị,
hội thảo, diễn đàn; xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu nhằm thu hút đầu tư
phát triển cụm công nghiệp tại các địa phương.
Điều 5.
Quy định chi tiết một số danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công
quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
1. Đối với sản xuất vật liệu
xây dựng, không hỗ trợ các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung sử dụng công nghệ
nung bằng lò thủ công cải tiến, lò vòng gây ô nhiễm môi trường; tập trung hỗ trợ
các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng theo công nghệ mới (vật liệu không nung),
không ô nhiễm môi trường, sử dụng nguyên liệu tái tạo.
25.
Đối với khai thác, chế biến khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, xác định theo quy định tại Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 6.
Quy định chi tiết địa bàn, ngành nghề và nguyên tắc ưu tiên quy định tại Điều 6
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
1. Địa bàn ưu tiên
a) Huyện vùng cao, hải đảo,
biên giới đất liền, vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định hiện hành của
cấp có thẩm quyền.
b)6
Các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với 61 huyện nghèo; Quyết định số 1791/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc bổ sung huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu; huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên vào danh mục các huyện nghèo được hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ
theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo.
c) Địa bàn các xã trong kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hàng năm hay từng giai đoạn.
d)7
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn xác định
theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Ngành nghề ưu tiên
a) Sản xuất sản phẩm có thị
trường xuất khẩu: áp dụng đối với các cơ sở sản xuất sản phẩm đã có hợp đồng xuất
khẩu hoặc sản xuất sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu.
b) Sản xuất sản phẩm sử dụng
nguyên liệu tại chỗ: áp dụng đối với các cơ sở sản xuất sử dụng nguyên liệu, vật
liệu chính của quá trình sản xuất, được cung cấp từ địa bàn cấp tỉnh nơi đầu tư
sản xuất, chiếm trên 50% tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu.
c) Cơ sở công nghiệp nông
thôn sử dụng nhiều lao động là cơ sở sản xuất có sử dụng từ 50 lao động trở lên.
d)8
Đối với công nghiệp hỗ trợ: áp dụng đối với các cơ sở sản xuất sản phẩm thuộc
danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển theo quy định tại Nghị
định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển
công nghiệp hỗ trợ.
đ) Sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu là sản phẩm quy định tại khoản 4, Điều 2 Nghị định số
45/2012/NĐ-CP được cấp giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền theo quy định của
Bộ Công Thương.
3. Nguyên tắc xét ưu tiên
a) Ưu tiên trong phân bổ kế
hoạch kinh phí
- Về địa bàn: Khi xét giao kế
hoạch phân bổ kinh phí khuyến công hàng năm, cơ quan quản lý chương trình xét
ưu tiên lần lượt các địa bàn theo thứ tự từ điểm a đến điểm d của khoản 1, Điều
này;
- Về ngành nghề: Khi xét
giao kế hoạch kinh phí khuyến công ưu tiên lần lượt theo thứ tự đối với các
chương trình, đề án quy định tại điểm b, sau đó đến điểm a, khoản 2, Điều 6 Nghị
định số 45/2012/NĐ-CP (không bao gồm áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất
công nghiệp);
- Khi xét giao kế hoạch kinh
phí khuyến công hàng năm tùy theo khả năng cân đối ngân sách, cơ quan quản lý
chương trình sẽ ưu tiên phân bổ kế hoạch kinh phí theo địa bàn trước sau đó xét
đến ưu tiên về ngành nghề.
b) Đối với hoạt động sản xuất
sạch hơn không quy định thứ tự ưu tiên về địa bàn và ngành nghề như quy định tại
điểm a, khoản 3 Điều này. Thứ tự ưu tiên xét trên hiệu quả và sự cấp thiết của
đề án do cơ quan quản lý chương trình xem xét, quyết định;
c) Mức kinh phí ưu tiên hỗ
trợ cho các chương trình, đề án tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này áp dụng
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương.
Điều 7.
Quy định chi tiết về tổ chức dịch vụ khuyến công quy định tại Điều 9 Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP
1. Các tổ chức dịch vụ khuyến
công khác theo quy định tại khoản 1, Điều 9 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP là các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật;
có đủ năng lực và có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với nội dung hoạt động khuyến
công tham gia thực hiện.
2. Năng lực của tổ chức dịch
vụ khuyến công khi tham gia hoạt động khuyến công tùy theo tính chất, đặc điểm
từng dạng đề án, nhiệm vụ tham gia được cơ quan quản lý chương trình lựa chọn
khi đánh giá năng lực theo một số tiêu chí như: năng lực về nguồn nhân lực, khả
năng về tài chính, cơ sở vật chất và kinh nghiệm triển khai thực hiện.
Điều 8.
Xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công
1. Xây dựng Chương trình
khuyến công giai đoạn
a) Bộ Công Thương chủ trì phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng Chương trình khuyến
công quốc gia từng giai đoạn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Sở Công Thương chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Chương
trình khuyến công địa phương từng giai đoạn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
2. Xây dựng kế hoạch khuyến
công hàng năm a) Kế hoạch khuyến công quốc gia:
- Hàng năm, căn cứ Chương
trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn đã được phê duyệt và văn bản hướng dẫn
của các cơ quan có liên quan, Cục Công Thương địa phương chủ trì hướng dẫn các
Sở Công thương, ban, ngành liên quan và các tổ chức dịch vụ khuyến công xây dựng
kế hoạch khuyến công quốc gia;
- Sở Công Thương chủ trì xây
dựng kế hoạch và thẩm định cấp cơ sở các đề án khuyến công thực hiện bằng nguồn
kinh phí khuyến công quốc gia triển khai tại địa phương gửi Cục Công Thương địa
phương tổng hợp;
- Trên cơ sở nguồn kinh phí
thực có, Cục Công Thương địa phương thẩm định các nhiệm vụ, đề án khuyến công của
các đơn vị để tổng hợp kế hoạch khuyến công quốc gia hàng năm, trình Bộ trưởng
Bộ Công Thương phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Kế hoạch khuyến công địa
phương:
- Hàng năm, căn cứ Chương
trình khuyến công địa phương từng giai đoạn đã được phê duyệt và văn bản hướng dẫn
của các cơ quan có liên quan, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
chủ trì hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch khuyến công địa phương;
- Sở Công Thương, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai kế hoạch khuyến công địa phương
sau khi được phê duyệt.
3. Quy trình xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, đề án khuyến công
a) Quy trình xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện, tạm ứng, thanh quyết toán và quản lý chương trình, kế hoạch,
đề án khuyến công quốc gia thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định về quy trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, tạm ứng, thanh quyết
toán và quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công địa phương.
Điều 9.
Chế độ báo cáo và kiểm tra, giám sát các đề án, chương trình khuyến công
1. Sở Công Thương có trách
nhiệm:
a)9
Tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động khuyến công quốc gia và địa phương trên địa
bàn theo quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công
Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Tổng hợp các báo cáo đột
xuất về hoạt động khuyến công trên địa bàn cấp tỉnh theo yêu cầu của Cục Công
Thương địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
c) Xây dựng trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định về chế độ báo cáo, hệ thống tiêu chí, chỉ
tiêu theo dõi, giám sát chương trình, đề án khuyến công và phân công cho các cơ
quan, đơn vị tại địa phương thực hiện.
2. Cục Công Thương địa
phương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động khuyến công trên phạm
vi cả nước gửi Bộ Công Thương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
3. Hàng năm, Cục Công Thương
địa phương phối hợp với Sở Công thương, các Bộ, ngành và đơn vị liên quan hướng
dẫn, kiểm tra và giám sát thực hiện các đề án khuyến công quốc gia; Sở Công
thương phối hợp với các Sở, ban ngành và đơn vị liên quan ở địa phương hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát thực hiện các đề án khuyến công địa phương.
Điều
10. Quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công
1. Cục Công Thương địa
phương là cơ quan đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về hoạt động khuyến công quy định tại Điều 15 Nghị định số
45/2012/NĐ-CP.
2. Sở Công Thương là cơ quan
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động
khuyến công tại địa phương theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.
Điều
1110. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|