Tờ trình 1291/TTr-BNN-TCTS đề nghị phê duyệt điều chỉnh quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 1291/TTr-BNN-TCTS
Ngày ban hành 12/05/2011
Ngày có hiệu lực 12/05/2011
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Vũ Văn Tám
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1291/TTr-BNN-TCTS

Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2011

 

TỜ TRÌNH

VỀ VIỆC ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ

Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30/5/2007 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại văn bản số 4312/VPCP-KTN ngày 01 tháng 7 năm 2008; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã lập dự án Rà soát, bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

A. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH

Quyết định số 288/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đến nay đã thực hiện gần 5 năm rưỡi.

Trong quá trình triển khai thực hiện, một số nội dung của Quy hoạch đã điều chỉnh theo Quyết định số 288/2005/QĐ-TTg qua thực tế không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 (số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010), Quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam đến năm 2020, Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, cụ thể là:

- Trong Quy hoạch đã điều chỉnh chưa xác định đúng mức tầm quan trọng của biển, đảo trong việc phát triển kinh tế, xã hội kết hợp với an ninh quốc phòng, chưa chú trọng ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng các khu neo đậu tránh trú bão tại các đảo và những vùng có tần suất bão cao.

- Dự báo một số yếu tố tác động đến quy hoạch chưa sát tình hình phát triển, như dự báo đội tàu cá, dự báo về phát triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu v v… tác động đến công tác bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của ngư dân, công tác cứu hộ cứu nạn trên biển.

- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của một số địa phương có nhiều thay đổi, ảnh hưởng trực tiếp đến quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão. Một số vị trí điều chỉnh quy hoạch theo Quyết định 288/QĐ-TTg chưa phù hợp với tiêu chí khu neo đậu tránh trú bão, khi thi công rất phức tạp, chi phí quá tốn kém, không thuận lợi trong việc đáp ứng các nhu cầu dịch vụ hậu cần cho tàu cá, hoặc quy mô không đáp ứng cho số lượng tàu cá thực tế vào neo đậu tránh trú bão.

B. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ

Điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được lập trên cơ sở các văn bản pháp lý sau:

- Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.

- Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020.

- Quyết định số 288/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.

- Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

C. NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH

I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH

1. Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão phải phù hợp với Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được xây dựng thành một hệ thống, trên cơ sở lợi dụng tối đa các địa điểm có điều kiện tự nhiên thuận lợi, gần các ngư trường, vùng biển có tần suất bão cao, phù hợp tập quán của ngư dân, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do bão gây ra, đồng thời kết hợp với việc cung cấp dịch vụ hậu cần cho tàu cá ở những nơi có điều kiện.

3. Chú trọng xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở hải đảo, nhất là những đảo tiền tiêu của Tổ quốc, gắn với các chính sách khuyến khích phát triển đánh bắt hải sản xa bờ, lồng ghép với việc thực hiện quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá và quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam đến năm 2020, quy hoạch cơ sở hạ tầng an ninh quốc phòng ở biển đảo, phục vụ phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực hiện thành công chương trình xóa đói giảm nghèo, định canh định cư và bảo đảm an ninh, quốc phòng.

II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH

1. Hoàn thiện hệ thống khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ven biển, đảo, các cửa sông, cửa lạch có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đáp ứng nhu cầu neo đậu tránh trú bão và dịch vụ hậu cần cho tàu cá.

2. Tăng cường thông tin liên lạc; phối hợp tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển; tăng cường trang thiết bị an toàn cho tàu thuyền hoạt động trên biển; tuyên truyền hướng dẫn các kiến thức cần thiết về an toàn và cứu nạn trên biển nhằm khắc phục và hạn chế các thiệt hại do thiên tai, bão, lũ gây ra cho tàu cá, góp phần phát triển kinh tế, du lịch, văn hóa, xã hội và vệ sinh môi trường cho cộng đồng ngư dân vùng ven biển và hải đảo.

III. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN QUY HOẠCH

[...]