THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
|
Số:
288/2005/QĐ-TTG
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ
BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thủy sản (tờ trình số 1954/TTr-BTS ngày 25 tháng 8
năm 2005, công văn số 2314/TTr-BTS ngày 04 tháng 10 năm 2005) và ý kiến của các
Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 6344 BKH/KTNN ngày 16 tháng 9 năm
2005), Tài chính (công văn số 11361/BTC-ĐT ngày 09 tháng 9 năm 2005), Giao thông vận tải (công văn số 5664/BGTVT-KHĐT ngày
14 tháng 9 năm 2005), Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn (công văn số
67/UB ngày 12 tháng 9 năm 2005), Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão Trung ương
(công văn số 229/CLBTW ngày 09 tháng 9 năm 2005),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 với
các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu và quan điểm quy hoạch:
Các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được xây dựng
thành một hệ thống, trên cơ sở lợi dụng tối đa các địa điểm có điều kiện tự
nhiên thuận lợi, gần các ngư trường, vùng biển có tần suất bão cao, phù hợp tập
quán của ngư dân, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại do bão gây ra, đồng thời có khả năng kết hợp với việc cung cấp dịch vụ
cho tàu cá ở những nơi có điều kiện, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
2. Phạm vi điều chỉnh quy hoạch:
Điều chỉnh vị trí các khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá tại các tỉnh, thành phố ven biển và một số đảo.
Thời gian điều chỉnh quy hoạch:
đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
3. Phân loại và định hướng tiêu chí xây dựng khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá:
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, tập quán của
ngư dân, hệ thống các khu neo đậu tránh trú bão được phân loại theo các tiêu
chí lựa chọn sau:
a) Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
- Gần ngư trường trọng điểm, tập trung tàu cá của
nhiều tỉnh, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất tàu cá vào tránh trú bão.
- Vùng biển có tần suất bão cao.
- Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn
cho tàu cá neo đậu tránh trú bão.
- Có khả năng neo đậu được khoảng 800 - 1.000 tàu
cá các loại trở lên (kể cả loại tàu có công suất đến 1000 CV và tàu cá nước
ngoài).
b) Khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh, thành phố,
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Gần ngư trường truyền thống
của địa phương, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất cho tàu cá vào tránh trú bão.
- Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn
cho tàu cá neo đậu tránh trú bão.
- Đáp ứng cho các loại tàu cá của địa phương neo đậu
tránh trú bão.
4. Quy hoạch hệ thống các khu neo đậu tránh trú bão
đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 (có danh mục kèm theo Quyết định này):
a) Quy hoạch theo tiêu chí:
- Giai đoạn 2006 - 2010: có 75 khu neo đậu tránh
trú bão. Trong đó: có 13 khu neo đậu cấp vùng, có 62 khu neo đậu cấp tỉnh.
- Định hướng đến năm 2020: tổng số có 98 khu neo đậu
tránh trú bão. Trong đó: có 13 khu neo đậu cấp vùng, 85 khu neo đậu cấp tỉnh.
b) Quy hoạch theo vùng biển:
- Vùng biển vịnh Bắc Bộ: có 28
khu neo đậu, trong đó có 25 khu neo đậu ven bờ và 03 khu neo đậu ở đảo (Cô Tô -
Thanh Lân, Cát Bà và Bạch Long Vỹ).
- Vùng biển miền Trung: có 39
khu neo đậu, trong đó có 34 khu neo đậu ven bờ và 5 khu neo đậu ở đảo (Cồn Cỏ,
Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Đá Tây, Phú Quý).
- Vùng biển Đông Nam Bộ: có 19 khu neo đậu, trong
đó có 17 khu neo đậu ven bờ và 2 khu neo đậu ở đảo (Côn Đảo và Hòn Khoai).
- Vùng biển Tây Nam Bộ: có 12 khu neo đậu, trong đó
có 7 khu neo đậu ven bờ và 5 khu neo đậu ở đảo (Nam Du, Hòn Tre và 3 khu ở Phú
Quốc: An Thới, Mũi Gành Dầu, Vũng Trâu Nằm).
5. Về cơ chế chính sách đầu tư
a) Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng các
hạng mục công trình chủ yếu: nạo vét luồng vào, xây dựng đê chắn sóng, chắn
cát, trụ neo, phao neo, hệ thống đèn tín hiệu.
Nguồn vốn ngân sách trung ương được bố trí trong kế
hoạch 5 năm, hàng năm và theo chương trình mục tiêu, trên cơ sở các dự án đầu
tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
b) Ngân sách địa phương bố trí vốn hàng năm để thực
hiện duy tu các hạng mục công trình hạ tầng của khu neo đậu tránh trú bão và
chi phí quản lý sau đầu tư.
c) Huy động vốn của các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các hạng mục công trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ nghề cá theo quy hoạch.
d) Quản lý thực hiện đầu tư và xây dựng:
- Bộ Thủy sản trực tiếp quản lý thực hiện đầu tư
xây dựng đối với các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực tiếp quản
lý thực hiện đầu tư xây dựng đối với các khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh,
thành phố.
6. Các dự án ưu tiên:
Trong giai đoạn 2006 - 2010: ưu tiên đầu tư xây dựng
các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng và các dự án đang đầu tư dở dang, có
tính cấp thiết.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch
trong phạm vi cả nước; xây dựng và ban hành tiêu chí lựa chọn, quy chế quản lý
và sử dụng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Phối hợp với các địa phương ven biển để xác định
vị trí cụ thể các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, đảm bảo đúng mục tiêu,
tiêu chí, tránh dàn trải và xếp thứ tự để ưu tiên đầu tư dứt điểm từng công
trình.
c) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng
khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, đảm bảo đúng mục tiêu, tuân thủ các quy định
pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
d) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, các địa
phương ven biển tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm việc đầu tư xây dựng các khu
neo đậu tránh bão cho tàu cá trong từng giai đoạn, đảm bảo thực hiện tốt quy hoạch
này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm:
a) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng
các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh, trên cơ sở ý kiến thoả thuận
của Bộ Thuỷ sản, đảm bảo đúng mục tiêu, tuân thủ các quy định pháp luật hiện
hành và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
b) Tổ chức quản lý, sử dụng các khu neo đậu tránh
trú bão sau đầu tư, đảm bảo sử dụng lâu dài, có hiệu quả.
c) Bố trí sử dụng đất theo quy hoạch, cân đối bố
trí vốn theo kế hoạch 5 năm, hàng năm trên cơ sở tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng
để thực hiện quy hoạch và kinh phí bảo đảm việc duy tu, quản lý các công trình.
d) Tổ chức chỉ đạo các cơ quan chức năng làm tốt
công tác tuyên truyền, thông báo vị trí, quy mô, năng lực phục vụ của các khu
neo đậu tránh trú bão và hướng dẫn điều động tàu cá cho ngư dân tránh trú bão
an toàn; huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở
hậu cần dịch vụ, phục vụ nghề cá tại các vị trí có điều kiện, tăng hiệu quả sử
dụng các khu neo đậu tránh trú bão.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm
cân đối, bố trí vốn theo kế hoạch 5 năm và hàng năm trên cơ sở tiến độ thực hiện
đầu tư xây dựng để thực hiện quy hoạch này, bảo đảm tập trung, hoàn thành dứt
điểm từng công trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 135/2001/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2001.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Thủy sản,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven
biển; Trưởng ban Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão Trung ương; Chủ tịch Ủy ban
Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
DANH SÁCH
CÁC KHU NEO ĐẬU TRÁNH
TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 288/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Khu neo đậu tránh trú bão
|
Ghi chú
|
Tên, vị trí
|
Quy mô
|
|
Quảng Ninh
|
|
|
1
|
Vân Đồn (huyện Vân Đồn)
|
800 ch/600cv
|
|
2
|
Tiên Yên (huyện Tiên Yên)
|
500ch/300cv
|
|
3
|
Cô Tô - Thanh Lân
|
600ch/600cv
|
|
4
|
Thành phố Hạ Long
|
800ch/600cv
|
|
5
|
Huyện Hải Hà
|
500ch/200cv
|
|
6
|
Thị xã Móng Cái
|
500ch/200cv
|
|
|
Hải Phòng
|
|
|
7
|
Cát Bà
|
1000ch/600cv
|
Cấp vùng
|
8
|
Cửa sông Văn Úc - Tiên Lãng
|
500ch/600cv
|
|
9
|
Khu Bạch Đằng - sông Chanh
|
1000ch/600cv
|
|
10
|
Ngọc Hải - Đồ Sơn
|
500ch/250cv
|
|
11
|
Bạch Long Vỹ
|
300ch/600cv
|
|
|
Thái Bình
|
|
|
12
|
Cửa sông Trà Lý
|
300ch/300cv
|
|
13
|
Cửa Lân (Tiền Hải)
|
300ch/300cv
|
|
|
Nam Định
|
|
|
14
|
Cửa Ninh Cơ
|
600ch/300cv
|
|
|
Ninh Bình
|
|
|
15
|
Cửa sông Đáy (huyện Kim Sơn)
|
500ch/300cv
|
|
|
Thanh Hoá
|
|
|
16
|
Lạch Trường (huyện Hậu Lộc)
|
700ch/350cv
|
Lựa chọn để có 01 khu là Cấp vựng
|
17
|
Lạch Hới (Sầm Sơn))
|
1000ch/600cv
|
18
|
Lạch Bạng (huyện Tĩnh Gia)
|
800ch/400cv
|
|
Nghệ An
|
|
|
19
|
Lạch Cờn
|
400ch/200cv
|
|
20
|
Lạch Quốn
|
500ch/200cv
|
|
21
|
Lạch Vạn
|
500ch/200cv
|
|
22
|
Cửa Hội - Xuân Phổ
|
1200ch/600cv
|
Cấp vùng
|
|
Hà Tĩnh
|
|
|
23
|
Cửa Nhượng (Cẩm Xuyên)
|
300ch/300cv
|
|
24
|
Cửa Khẩu (Kỳ Anh)
|
200ch/150cv
|
|
25
|
Cửa Sót
|
300ch/150cv
|
|
|
Quảng Bình
|
|
|
26
|
Cửa Gianh
|
800ch/300cv
|
|
27
|
Cửa Nhật Lệ
|
600ch/300cv
|
|
28
|
Đảo Hòn La
|
1000ch/600cv
|
Cấp vùng
|
|
Quảng Trị
|
|
|
29
|
Cửa Tùng
|
250ch/150cv
|
|
30
|
Cửa Việt
|
350ch/300cv
|
|
31
|
Đảo Cồn Cỏ
|
200ch/600cv
|
|
|
Thừa Thiên Huế
|
|
|
32
|
Thuận An
|
500ch/300cv
|
|
33
|
Đầm Cầu Hai
|
300ch/300cv
|
|
|
Đà Nẵng
|
|
|
34
|
Thọ Quang
|
1500ch/300cv
|
|
35
|
Cửa Sông Hàn
|
500ch/600cv
|
|
|
Quảng Nam
|
|
|
36
|
Cửa Đại (Hội An)
|
600ch/300cv
|
|
37
|
An Hoà (Núi Thành)
|
1200ch/300cv
|
|
38
|
Cù Lao Chàm
|
100ch/90cv
|
|
39
|
Vụng Hồng Triều (Duy Xuyên)
|
1000ch/350cv
|
|
|
Quảng Ngãi
|
|
|
40
|
Sa Kỳ - Cổ Luỹ
|
1000ch/500cv
|
|
41
|
Cửa Mỹ Á
|
400ch/400cv
|
|
42
|
Đảo Lý Sơn
|
300ch/400cv
|
|
43
|
Cửa Sa Cần (Bình Sơn)
|
800ch/400cv
|
|
44
|
Cửa Sa Huỳnh (Đức Phổ)
|
500ch/400cv
|
|
|
Bình Định
|
|
|
45
|
Cửa Tam Quan
|
1200ch/400cv
|
Cấp vùng
|
46
|
Đầm Đề Gi
|
800ch/300cv
|
|
47
|
Đầm Thị Nại
|
1500ch/600cv
|
|
|
Phú Yên
|
|
|
48
|
Vũng Rô
|
1000ch/600cv
|
|
49
|
Vịnh Xuân Đài
|
1000ch/500cv
|
|
50
|
Đầm Cù Mông
|
800ch/500cv
|
|
51
|
Đông Tác (Tuy Hoà)
|
600ch/500cv
|
|
|
Khánh Hoà
|
|
|
52
|
Đảo Đá Tây (Trường Sa)
|
200ch/600cv
|
|
53
|
Sông Tắc - Hòn Rớ
|
1200ch/300cv
|
Cấp vùng
|
54
|
Vịnh Cam Ranh
|
1000ch/600cv
|
|
55
|
Vũng Me
|
700ch/300cv
|
|
56
|
Đầm Môn (Vạn Ninh)
|
300ch/300cv
|
|
57
|
Vĩnh Lương (thành phố Nha Trang)
|
400ch/300cv
|
|
|
Ninh Thuận
|
|
|
58
|
Cửa Sông Cái
|
1000ch/200cv
|
|
59
|
Cửa Ninh Chữ
|
1000ch/600cv
|
Cấp vùng
|
|
Bình Thuận
|
|
|
60
|
Cửa Phan RÝ
|
800ch/300cv
|
|
61
|
Cửa Phú Hải (Phan Thiết)
|
1000ch/250cv
|
Cấp vùng
|
62
|
La Gi (Hàm Tân)
|
1200ch/300
|
|
63
|
Đảo Phú Quý
|
300ch/600cv
|
|
64
|
Cửa Liên Hương (Tuy Phong)
|
300ch/300cv
|
|
65
|
Cửa sông Ba Đăng (Hàm Tân)
|
300ch/250cv
|
|
66
|
Mũi Né (Phan Thiết)
|
300ch/600cv
|
|
67
|
Chí Công (Tuy Phong)
|
300ch/300cv
|
|
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
|
68
|
Cửa sông Dinh
|
1200ch/600cv
|
Cấp vùng
|
69
|
Cụn Đảo
|
1200ch/600cv
|
Cấp vùng
|
70
|
Sông Cửa Lấp (Phước Tỉnh)
|
1200ch/300cv
|
|
71
|
Lộc An (Đất Đỏ)
|
300ch/200cv
|
|
72
|
Bình Châu (Xuyên Mộc)
|
300ch/90cv
|
|
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
|
73
|
Cần Giờ
|
1000ch/600cv
|
|
|
Tiền Giang
|
|
|
74
|
Cửa sông Soài Rạp (Gò Công Đông)
|
350ch/600cv
|
|
|
Bến Tre
|
|
|
75
|
Cửa Đại (Bình Đại)
|
1000ch/600cv
|
|
76
|
Cửa Cổ Chiên
|
1000ch/600cv
|
|
|
Trà Vinh
|
|
|
77
|
Cửa Cung Hầu
|
500ch/600cv
|
|
78
|
Cửa Định An
|
500ch/600cv
|
|
|
Sóc Trăng
|
|
|
79
|
Cửa Trần Đề
|
1000ch/600cv
|
|
80
|
Kênh Ba - Long Phú
|
400ch/600cv
|
|
|
Bạc Liêu
|
|
|
81
|
Cửa Gành Hào
|
800ch/600cv
|
|
82
|
Cửa Cái Cùng
|
250ch/150cv
|
|
83
|
Cửa Nhà Mát
|
300ch/300cv
|
|
|
Cà Mau
|
|
|
84
|
Cửa Bồ Đề
|
1000ch/300cv
|
|
85
|
Cửa sông Ông Đốc
|
1000ch/600cv
|
Cấp vùng
|
86
|
Cái Đôi Vàm
|
600ch/150cv
|
|
87
|
Cửa Khánh Hội
|
700ch/150cv
|
|
88
|
Đảo Hòn Khoai
|
200ch/300cv
|
|
89
|
Cửa Rạch Gốc (Ngọc Hiển)
|
1000ch/45cv
|
Cấp vùng
|
|
Kiên Giang
|
|
|
90
|
Cửa sông Cái Lớn, Cái Bé
|
1000ch/600cv
|
|
91
|
Cửa sông Xẻo Rô
|
500ch/300cv
|
|
92
|
Cửa Ba Hòn
|
300ch/300cv
|
|
93
|
Cửa Tô Châu
|
400ch/600cv
|
|
94
|
Đảo Nam Du
|
1000ch/600cv
|
|
95
|
Đảo Hòn Tre
|
1000ch/600cv
|
Cấp vùng
|
96
|
Vịnh An Thới (Phú Quốc)
|
600ch/600cv
|
|
97
|
Mũi Gành Dầu (Phú Quốc)
|
400ch/45cv
|
|
98
|
Vũng Trâu Nằm (Phú Quốc)
|
250ch/300cv
|
|