BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-----
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
-------
|
Số:
26-NQ/TW
|
Hà
Nội, ngày 5 tháng 8 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
KHOÁ X VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN
Sau hơn 20 năm thực
hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông
thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục
phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt
hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn
chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ
chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường;
bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư
ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt
kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân
chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, những
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa
các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng
giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản
xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn
hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong
nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng,
giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát
triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông
thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển mạnh sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm;
năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất
và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng
đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và
thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Những hạn chế, yếu
kém trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan
là chính: nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn
bất cập so với thực tiễn; chưa hình thành một cách có hệ thống các quan điểm lý
luận về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; cơ chế, chính sách phát
triển các lĩnh vực này thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; một số chủ trương, chính
sách không hợp lý, thiếu tính khả thi nhưng chậm được điều chỉnh, bổ sung kịp
thời; đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào nông nghiệp,
nông dân, nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; tổ chức chỉ đạo
thực hiện và công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, yếu kém; vai trò của
các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng trong việc
triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn ở nhiều nơi còn hạn chế.
I- QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1- Quan điểm
- Nông nghiệp,
nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh,
quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh
thái của đất nước.
- Các vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông
dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông
thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị
theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là
then chốt.
- Phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa
trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện
của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện
thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất
trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư
của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên
tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí
nông dân.
- Giải quyết vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường
vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ,
có đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát
triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân.
2- Mục tiêu
Mục tiêu tổng
quát
Không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo
sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo
có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản
lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp
phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc
an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc;
dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở
nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông
dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng
kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu đến
năm 2020:
- Tốc độ tăng trưởng
nông, lâm, thuỷ sản đạt 3,5 - 4%/năm; sử dựng đất nông nghiệp tiết kiệm và hiệu
quả; duy trì diện tích đất lúa đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia
trước mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp,
dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập
của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay.
- Lao động nông
nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt
trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.
- Phát triển đồng
bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thuỷ lợi đảm
bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa 2 vụ, mở rộng diện tích tưới
cho rau màu, cây công nghiệp, cấp thoát nước chủ động cho diện tích nuôi trồng
thủy sản, làm muối; đảm bảo giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và
cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản; xây dựng cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền
và hạ tầng nghề cá; cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các cơ sở công nghiệp
và dịch vụ ở nông thôn; đảm bảo cơ bản điều kiện học tập chữa bệnh, sinh hoạt
văn hoá, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần tới mức các đô
thị trung bình.
- Nâng cao chất lượng
cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoá
đói, giảm nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế chính trị của giai cấp
nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Nâng cao năng lực
phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ thống đê sông, đê biển và rừng
phòng hộ ven biển, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, cụm dân cư đáp ứng
yêu cầu phòng chống bão, lũ, ngăn mặn và chống nước biển dâng; tạo điều kiện sống
an toàn cho nhân dân đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung và các vùng thường
xuyên bị bão, lũ, thiên tai; chủ động triển khai một bước các biện pháp thích ứng
và đối phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiễm
môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông thôn.
Mục tiêu đến
năm 2010:
Tạo chuyển biến mạnh
mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân
trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội nông thôn, nhất là ở các vùng còn nhiều khó khăn; tăng cường nghiên cứu
và chuyển giao khoa học - công nghệ tiên tiến, tạo bước đột phá trong đào tạo
nhân lực; tăng cường công tác xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt ở các huyện còn
trên 50% hộ nghèo, tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, giữ vững ổn
định chính trị - xã hội ở nông thôn. Triển khai một bước chương trình xây dựng
nông thôn mới. Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản 3 - 3,5%/năm. Tốc độ tăng
trưởng công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn không thấp hơn mức bình quân của cả
nước. Lao động nông nghiệp còn dưới 50% lao động xã hội. Giảm tỉ lệ hộ nghèo
theo chuẩn mới, cơ bản không còn hộ dân ở nhà tạm, tăng tỉ lệ che phủ rừng và tỉ
lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch.
II- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1- Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời
phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
Đẩy nhanh tiến độ
quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở nhu cầu thị trường và lợi thế từng
vùng, sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm, có hiệu quả, duy trì diện tích đất lúa
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường. Phát triển sản xuất
với quy mô hợp lý các loại nông sản hàng hoá xuất khẩu có lợi thế nông sản thay
thế nhập khẩu. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học -
công nghệ hiện đại, công nghệ sinh học, thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, thông tin
hoá, thay thế lao động thủ công, thay đổi tập quán canh tác lạc hậu để sử dụng
có hiệu quả đất đai, tài nguyên, lao động, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nông sản.
Phát triển ngành
trồng trọt, hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung, thực hiện đầu tư thâm
canh, áp dụng các giống và quy trình sản xuất mới có năng suất, chất lượng cao;
hoàn thiện hệ thống tưới tiêu; đẩy nhanh cơ giới hoá đồng bộ các khâu sản xuất;
hiện đại hoá công nghiệp bảo quản, chế biến, nâng cao chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm và giá trị gia tăng của nông sản hàng hóa. Bố trí lại cơ cấu cây
trồng, mùa vụ và giống để giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh phù hợp với điều
kiện của từng vùng. Tiếp tục đẩy mạnh thâm canh sản xuất lúa, nhất là ở đồng bằng
sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng. Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc
gia trước mắt và lâu dài và ưu tiên hàng đầu trong phát triển nông nghiệp. Có
chính sách bảo đảm lợi ích cho người trồng lúa, địa phương và vùng trồng lúa.
Xây dựng các vùng sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả, rau, hoa hàng hoá tập
trung, trước hết là các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Phát triển nhanh
ngành chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp, an toàn dịch bệnh,
phù hợp với lợi thế của từng vùng; chú trọng phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ
ở trung du, miền núi và Tây Nguyên; tập trung cải tạo và nâng cao chất lượng giống,
áp dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả;
tăng cường công tác thú y, phòng chống dịch bệnh; phát triển sản xuất thức ăn
chăn nuôi công nghiệp; tổ chức lại và hiện đại hoá cơ sở giết mổ, chế biến gia
súc, gia cầm.
Phát triển lâm
nghiệp toàn diện từ quản lý, bảo vệ, trồng, cải tạo, làm giàu rừng đến khai
thác, chế biến lâm sản, bảo vệ môi trường cho du lịch sinh thái. Có cơ chế,
chính sách phù hợp, tạo điều kiện, khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế tham gia bảo vệ, phát triển rừng. Cho phép khai thác lợi ích
kinh tế từ rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo nguyên tắc bền vững, lấy nguồn
thu từ rừng để bảo vệ, phát triển rừng và làm giàu từ rừng. Khuyến khích và hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân trồng rừng thâm canh, hiện đại hoá công nghệ khai thác, chế
biến nhằm nâng cao giá trị lâm sản, chú trọng phát triển lâm sản ngoài gỗ.
Triển khai có kết
quả chương trình khai thác hải sản trong chiến lược phát triển kinh tế biển, gắn
nhiệm vụ phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng. Cơ cấu lại lực lượng
đánh bắt gần bờ, đồng thời có chính sách hỗ trợ ngư dân chuyển đổi nghề tạo việc
làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống của ngư dân ven biển. Phát triển nhanh
lực lượng khai thác xa bờ theo hướng đầu tư trang bị phương tiện và công nghệ
hiện đại, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá, khu neo
đậu tàu thuyền theo quy hoạch, hệ thống thông tin liên lạc, tìm kiếm cứu nạn.
Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản đa dạng, theo quy hoạch, phát huy lợi thế của
từng vùng gắn với thị trường; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi, trồng,
trước hết là thuỷ lợi; áp dụng rộng rãi các quy trình công nghệ sinh sản nhân tạo;
xây dựng hệ thống thú y thuỷ sản; kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống, thức ăn,
môi trường nuôi; hiện đại hoá các cơ sở chế biến, đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Phát triển mạnh
công nghiệp, dịch vụ ở các vùng nông thôn theo quy hoạch. Khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu gắn
với vùng nguyên liệu và thị trường, đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ công nghiệp, triển
khai chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề. Phát triển nhanh và nâng cao
chất lượng các loại dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống của dân cư nông thôn.
2- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển
các đô thị
Tiếp tục đầu tư
các công trình thủy lợi theo hướng đa mục tiêu, nâng cao năng lực tưới tiêu chủ
động cho các loại cây trồng, trước hết cho lúa, nuôi trồng thuỷ sản và các loại
cây trồng có giá trị kinh tế cao, cấp nước sinh hoạt cho dân cư và công nghiệp,
dịch vụ ở nông thôn. Xây dựng hồ chứa nước ở vùng thường xuyên bị khô hạn, phát
triển thủy lợi nhỏ kết hợp thủy điện ở miền núi. Củng cố, xây dựng hệ thống đê
sông, đê biển, hệ thống ngăn lũ, thoát lũ. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý
thuỷ lợi có hiệu quả, nâng hiệu suất sử dụng các công trình thuỷ lợi lên trên
80%.
Phát triển giao
thông nông thôn bền vững gắn với mạng lưới giao thông quốc gia, bảo đảm thông
suốt bốn mùa tới các xã và cơ bản có đường ô tô đến thôn, bản. Ưu tiên phát triển
giao thông ở các vùng khó khăn để có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
nhanh hơn. Quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống đường đến các vùng trung du, miền
núi và ven biển để phát triển công nghiệp và đô thị. Từng bước nâng cao chất lượng
đường nông thôn; có cơ chế, chính sách đảm bảo duy tu bảo dưỡng thường xuyên.
Phát triển giao thông thuỷ, xây dựng các cảng sông, nạo vét luồng lạch và các
phương tiện vận tải sông, biển an toàn.
Cải tạo và phát
triển đồng bộ hệ thống lưới điện, bảo đảm đủ điện phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp; nâng cao chất lượng điện phục vụ sinh hoạt của dân cư nông thôn. Phát
triển hệ thống bưu chính viễn thông, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin cho mọi
vùng nông thôn, đặc biệt là miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo. Xây dựng hệ
thống chợ nông sản phù hợp với từng vùng.
Tập trung đầu tư cho các viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm, cơ sở chuyển giao
khoa học - công nghệ nông nghiệp đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; phát triển
nhanh các trung tâm, trạm giống, cơ sở khuyến nông ở các huyện, xã. Nâng cấp mạng
lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, các bệnh viện đa khoa tuyến huyện, các trung
tâm y tế vùng, các cơ sở y tế chuyên sâu; hoàn thành chương trình kiên cố hóa
trường học; xây dựng các trung tâm, nhà văn hoá - thể thao tại thôn, xã.
Quy hoạch bố trí lại
dân cư nông thôn gắn với việc quy hoạch xây dựng công nghiệp, dịch vụ và phát
triển đô thị ở các vùng. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới với các
tiêu chí cụ thể, phù hợp với đặc điểm từng vùng, chú ý các xã còn nhiều khó
khăn ở miền núi, biên giới, bãi ngang, hải đảo. Phát triển mạng lưới thị trấn,
thị tứ theo quy hoạch; tiếp tục thực hiện phương châm “Nhà nước và nông dân
cùng làm”, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo
và các đối tượng chính sách, xoá nhà tạm ở nông thôn, thực hiện chương trình nhả
ở cho đồng bào vùng bão, lũ; bố trí lại dân cư ra khỏi vùng bão, lũ, vùng sạt lở
núi, ven sông, ven biển.
Nâng cao năng lực
phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; chủ động triển khai một bước
các công trình giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tăng
cường các biện pháp bảo vệ môi trường nông thôn, ngăn chặn và khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường đang ngày càng gia tăng.
3- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là
vùng khó khăn
Giải quyết việc
làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước; bảo đảm hài hoà giữa các vùng, thu hẹp khoảng
cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Có kế hoạch cụ thể
về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân, nhất là ở các vùng
chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động từ nông thôn; triển
khai kế hoạch hợp tác sản xuất nông nghiệp với một số quốc gia có nhu cầu.
Tập trung nguồn lực
và tăng cường chỉ đạo thực hiện đồng bộ chiến lược về tăng trưởng và xoá đói,
giảm nghèo. Đặc biệt quan tâm tới miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, đồng bằng sông
Cửu Long và các huyện, xã có tỉ lệ hộ nghèo trên 50%, các hải đảo, vùng bãi
ngang. Nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số.
Nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám chữa bệnh; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm
y tế, dân số, giảm tỉ lệ sinh ở nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục
và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Nâng cao chất lượng cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, xây dựng các hương ước,
phát huy truyền thống tốt đẹp, tương thân tương ái, tình làng nghĩa xóm, bài trừ
các hủ tục, thực hiện nếp sống mới ở nông thôn.
Xây dựng hệ thống
an sinh xã hội ở nông thôn. Tiếp tục thực hiện các chính sách bảo hiểm y tế đối
với người nghèo, chăm sóc trẻ em dưới 6 tuổi, chế độ cứu trợ đối với hộ thiếu
đói, vùng khó khăn, cấp học bổng cho học sinh nghèo, cận nghèo. Thí điểm bảo hiểm
nông nghiệp, bảo đảm mức sống tối thiểu cho cư dân nông thôn. Rà soát, giảm thiểu
các khoản đóng góp có tính chất bắt buộc đối với nông dân. Tiếp tục chỉ đạo
hoàn thiện và thực hiện đầy đủ quy chế dân chủ cơ sở.
Đấu tranh, ngăn chặn
các hành vi tiêu cực, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, giải quyết kịp
thời các vụ việc khiếu kiện của nhân dân, không để gây thành những điểm nóng ở
nông thôn. Tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, năng
lực và vị thế của phụ nữ ở nông thôn.
4- Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu
quả ở nông thôn
Tiếp tục tổng kết,
đổi mới và xây dựng các mô hình kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả
ở nông thôn. Có chính sách khuyến khích phát triển các mối liên kết giữa hộ
nông dân với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành
hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm để hỗ trợ kinh tế hộ phát triển theo hướng
gia trại, trang trại có quy mô phù hợp, sản xuất hàng hoá lớn.
Tiếp tục đổi mới,
phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác phù hợp với nguyên tắc tổ chức của hợp tác xã
và cơ chế thị trường; hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán bộ quản lý, lao động;
tiếp cận các nguồn vốn, trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, phát triển
thị trường, xúc tiến thương mại và các dự án phát triển nông thôn; hợp tác xã
phải làm tốt các dịch vụ đầu vào, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
Hoàn thành việc sắp
xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp. Đổi mới căn bản việc
tổ chức quản lý nông, lâm trường quốc doanh. Thực hiện tốt việc giao khoán đất,
vườn cây cho người lao động, nông, lâm trường quốc doanh chuyển sang làm tốt
các dịch vụ cho người nhận khoán và nông dân trong vùng, nhất là hướng dẫn kỹ
thuật, dịch vụ vật tư, tiêu thụ và chế biến sản phầm. Rà soát hiện trạng sử dụng
quỹ đất rừng, thu hồi đất rừng sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả, vượt khả
năng quản lý của đơn vị, giao lại cho chính quyền địa phương để cho các tổ chức,
cá nhân thuê sử dụng có hiệu quả.
Tạo môi trường thuận
lợi để hình thành và phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp nông thôn, nhất
là các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sử dụng nguyên liệu và thu
hút nhiều lao động nông nghiệp tại chỗ, doanh nghiệp dịch vụ vật tư, tiêu thụ
nông, lâm, thuỷ sản cho nông dân. Phát triển mạnh doanh nghiệp công nghiệp chế
tạo máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu... phục vụ nông nghiệp.
5- Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp, công
nghiệp hoá nông thôn
Tăng đầu tư ngân
sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ để nông nghiệp sớm đạt
trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực; ưu tiên đầu tư ứng dụng
công nghệ sinh học để chọn, tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình
nuôi trồng, bảo quản, chế biến, tạo đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả
sản xuất. Xây dựng các chính sách đãi ngộ thỏa đáng để khai thác, phát huy tốt
các nguồn lực khoa học - công nghệ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham
gia nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ; thu hút thanh niên, trí thức
trẻ về nông thôn, nhất là các ngành nông nghiệp, y tế, giáo dục, văn hoá. Tăng
cường năng lực của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thú y, bảo vệ
thực vật và các dịch vụ khác ở nông thôn; xây dựng các vùng sản xuất nông sản
an toàn, công nghệ cao.
Tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại
cho nông dân; đào tạo nghề cho bộ phận con em nông dân để chuyển nghề, xuất khẩu
lao động; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý,
cán bộ cơ sở. Hình thành chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát
triển nguồn nhân lực, đảm bảo hàng năm đào tạo khoảng 1 triệu lao động nông
thôn. Thực hiện tốt việc xã hội hoá công tác đào tạo nghề.
6- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực,
phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nông dân
Sửa đổi Luật Đất
đai theo hướng: Tiếp tục khẳng định đất đai là sở hữu toàn dân, Nhà nước thống
nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch để sử dụng có hiệu quả; giao đất cho hộ
gia đình sử dụng lâu dài; mở rộng hạn mức sử dụng đất, thúc đẩy quá trình tích
tụ đất đai; công nhận quyền sử dụng đất được vận động theo cơ chế thị trường,
trở thành một nguồn vốn trong sản xuất, kinh doanh. Ban hành chính sách định
giá bảo đảm hài hòa quyền lợi của người sử dụng đất, của nhà đầu tư và của Nhà
nước trong quá trình giải tỏa, thu hồi đất. Có cơ chế khuyến khích những tổ chức,
cá nhân tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty, vào các dự
án đầu tư, kinh doanh khi có đất bị thu hồi. Có chính sách giải quyết tốt vấn đề
đất ở, nhà ở, việc làm cho người bị thu hồi đất; có quy hoạch và cơ chế bảo vệ
vững chắc đất trồng lúa.
Rà soát, điều chỉnh
cơ cấu đầu tư ngân sách, giảm bớt đầu tư cho các công trình có thể thu hồi vốn
để tạo nguồn, tăng đầu tư phát triển cho khu vực nông nghiệp, nông thôn; tăng mạnh
đầu tư ngân sách nhà nước ngay từ năm 2009 và đảm bảo 5 năm sau cao gấp 2 lần 5
năm trước. Có cơ chế điều tiết, phân bổ đầu tư ngân sách nhà nước đảm bảo lợi
ích của các địa phương có điều kiện phát triển công nghiệp với các địa phương
thuần nông, nhất là chuyên trồng lúa. Thực hiện rộng rãi cơ chế đấu thầu quyền
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên gắn với việc tăng cường quản lý, bảo
vệ nguồn tài nguyên.
Tăng cường phân cấp
thu chi ngân sách cho các địa phương, bao gồm cả cấp huyện và xã; tăng cường hỗ
trợ nông dân sản xuất nông sản hàng hoá; tiếp tục dành nguồn vốn tín dụng ưu
đãi và khuyến khích các ngân hàng, định chế tài chính cho vay đối với nông nghiệp,
nông thôn. Có cơ chế, chính sách đủ mạnh khuyến khích các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, kể cả huy động vốn
ODA và FDI.
Tiếp tục thực hiện
các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; có biện pháp bảo vệ thị trường nội địa,
phát triển thị trường xuất khẩu nông sản phù hợp với luật pháp quốc tế; nghiên
cứu ban hành chính sách giá cả nông sản, nhất là giá lúa phù hợp trong quan hệ
so sánh với hàng công nghiệp, bảo đảm lợi ích của người sản xuất nông nghiệp,
giải quyết hài hoà lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng. Tăng cường hệ
thống dự trữ quốc gia, nhất là lương thực.
7- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức
mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân
Đổi mới nội dung
và phương thức hoạt động của đảng bộ, chi bộ cơ sở để thực sự là hạt nhân lãnh
đạo toàn diện trên địa bàn nông thôn; củng cố và nâng cao năng lực bộ máy quản
lý nông nghiệp từ Trung ương đến địa phương, nhất là cấp huyện, xã và các lĩnh
vực khác ở nông thôn. Tiếp tục cải cách hành chính, tăng cường đào tạo nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức xã. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn; tạo
cơ chế và điều kiện thuận lợi cho Hội Nông dân Việt Nam trong việc trực tiếp thực
hiện một số chương trình, dự án phục vụ sản xuất và nâng cao đời sống của nông
dân, hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
Chăm lo xây dựng
giai cấp nông dân Việt Nam, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
8- Những nhiệm vụ cấp bách cần thực hiện tới năm 2010
Để đạt được mục
tiêu do Đại hội Đảng lần thứ X đề ra tới năm 2010, cần tập trung chỉ đạo thực
hiện tốt các nhiệm vụ chính sau đây:
- Hoàn thành cơ bản
việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đất đai, quy hoạch phát triển nông,
lâm, ngư nghiệp; công nghiệp, khu công nghiệp và quy hoạch chuyên ngành theo
vùng. Triển khai nhanh công tác quy hoạch xây dựng nông thôn gắn với quy hoạch phát
triển đô thị.
- Hoàn thành sửa đổi,
bổ sung Luật Đất đai năm 2003, Luật Ngân sách Nhà nước và các luật khác có liên
quan. Bổ sung, hoàn thiện các chính sách về tăng cường nguồn lực cho nông nghiệp,
nông thôn. Mở rộng hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài vào sản xuất nông
nghiệp và xây dựng nông thôn.
- Đảm bảo tiến độ
các công trình xây dựng cơ bản phục vụ sản xuất nông nghiệp, phòng chống thiên
tai; thực hiện một bước các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu
toàn cầu, nhất là nước biển dâng; khống chế, dập tắt kịp thời các dịch bệnh
nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm, thuỷ sản và cây trồng. Tăng cường công tác
nghiên cứu, chuyển giao khoa học kỹ thuật, đào tạo nhân lực ở nông thôn.
- Tiếp tục triển
khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn nông thôn, nhất
là xoá đói, giảm nghèo ở các huyện, xã có tỉ lệ hộ nghèo trên 50%. Khắc phục
nhanh những vấn đề bức xúc ở nông thôn, trước hết là những tồn tại liên quan tới
vấn đề thu hồi đất. Triển khai chương trình “xây dựng nông thôn mới”, trong đó
thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng đi trước một bước.
- Tổ chức tốt việc
triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khoá X) về nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên trên địa bàn nông thôn; củng cố bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp.
III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các tỉnh uỷ, thành
uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương phải lãnh đạo, chỉ
đạo làm tốt công tác quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, tạo
sự chuyển biến thực sự về nhận thức và hành động trong toàn Đảng, toàn dân để
giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn đồng bộ với các nghị quyết
khác của Đảng trên địa bàn nông thôn.
Đảng đoàn Quốc hội
chỉ đạo các cơ quan chức năng rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật
liên quan đến nội dung Nghị quyết.
Ban cán sự đảng
Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, các tỉnh uỷ, thành uỷ căn cứ vào Nghị quyết
triển khai các nhiệm vụ cụ thể về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam phối hợp với các cấp uỷ, các tổ chức đoàn thể quần chúng phát động
phong trào thi đua yêu nước, tham gia tích cực thực hiện Nghị quyết, xây dựng
và triển khai các chương trình “xây dựng nông thôn mới”; “bảo tồn và phát triển
làng nghề” “đào tạo nguồn nhân lực”; “phát triển kinh tế hợp tác” trong nông
thôn. Định kỳ sơ kết, tổng kết, nhân rộng các mô hình tốt, khen thưởng các tổ
chức, cá nhân có thành tích; xử lý trách nhiệm của các cấp ủy, người đứng đầu
không thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng.
Văn phòng Trung
ương Đảng phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực
thuộc Trung ương thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và
định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết qủa thực hiện Nghị quyết./.
|
TM.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ
Nông Đức Mạnh
|