BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
2016
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT CỦA THANH TRA
NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số
/2016/NĐ-CP ngày tháng năm 2016 của Chính
phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Văn hóa, Thể thao và
Du lịch;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch,
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư quy định về phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra ngành
Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về
phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Thanh tra Sở Văn hóa và Thể thao, Thanh tra Sở Du lịch (sau đây gọi tắt
là Thanh tra Bộ và Thanh tra Sở).
Chương
II
PHƯƠNG TIỆN,
THIẾT BỊ KỸ THUẬT CỦA THANH TRA NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Điều 3.
Phương tiện, thiết bị kỹ thuật
1. Thanh tra ngành Văn hóa,
Thể thao và Du lịch được trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật để phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.
2. Phương tiện, thiết bị kỹ
thuật phục vụ cho hoạt động của Thanh tra ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Máy ảnh;
b) Thiết bị đo cường độ ánh
sáng;
c) Thiết bị đo cường độ âm
thanh, thiết bị đo độ ồn;
d) Máy quay phim (Camera);
đ) Máy vi tính có kết nối
internet, máy tính xách tay, máy in (cố định, cầm tay);
e) Tivi, đầu đĩa;
g) Máy ghi âm;
h) Điện thoại di động;
i) Máy bộ đàm và thiết bị
chuyển tiếp sóng;
k) Máy Fax;
l) Máy Photocoppy;
m) Thiết bị đo độ PH, lượng
Clo dư trong nước bể bơi;
n) Máy định vị GPS;
o) Phương tiện vận chuyển
chuyên dùng (Xe ô tô, mô tô, xuồng, canô chuyên dùng);
p) Thiết bị kiểm tra nhanh
nước thải;
q) Thiết bị đo độ bụi không
khí, chất lượng không khí;
r) Công cụ hỗ trợ (theo hướng
dẫn của Bộ Công an);
s) Các phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện hành vi vi phạm hành chính theo
quy định của Chính phủ;
t) Các thiết bị văn phòng.
3. Ngoài phương tiện, thiết
bị quy định ở Khoản 2 Điều này, trong trường hợp cần thiết, cơ quan Thanh tra
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được huy động phương tiện, trang thiết bị của
cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp trực tiếp cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp hoặc cơ quan Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp dưới để phục vụ
công tác thanh tra hoặc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác theo quy định
của pháp luật.
4. Thanh tra viên Thanh tra ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đi công tác
độc lập hoặc theo đoàn thanh tra được đảm bảo sử dụng internet trong quá trình
thực thi nhiệm vụ công vụ.
Điều 4.
Kinh phí mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật
1. Kinh phí mua sắm phương
tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch do
ngân sách nhà nước cấp theo quy định của Luật Ngân sách, các văn bản hướng dẫn
Luật Ngân sách.
2. Nguồn kinh phí được trích
từ xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra, kiểm tra hàng năm theo quy định của
pháp luật.
3. Nguồn kinh phí được trích
từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra đã thực nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Các nguồn kinh phí khác
theo quy định của pháp luật.
5. Việc mua sắm, quản lý, sử
dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra ngành Văn hoá, Thể thao và Du
lịch thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 5.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Bãi bỏ Thông tư số
10/2010/TT-BVHTTDL ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định chi tiết Điều 20 Nghị định số 71/2009/NĐ-CP ngày 28 tháng 8
năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Giám
đốc Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm triển khai và kiểm tra việc thực hiện Thông tư
này.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Thanh tra Bộ) để nghiên cứu, xem xét, điều
chỉnh./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Sở VHTTDL, Sở VHTT, Sở DL các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: Văn thư, TTr (3b).D.250.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|