BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
125/2008/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU, BIỂN HIỆU;
PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT CỦA THANH TRA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15
tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 153/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính thủ về
thanh tra viên, cộng tác viên thanh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 150/TTLT-BTC-TTCP ngày 14/12/2007 của Bộ Tài
chính, Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của
thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước;
Căn cứ Văn bản số 2496/TTCP ngày 17/11/2008 của Thanh tra Chính phủ về việc thống
nhất để Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Quyết định quy định về trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu; phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh
tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định "Quy định về trang phục,
phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu; phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo, những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các Cục,
Vụ, cơ quan đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
QUY ĐỊNH
VỀ TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU, BIỂN HIỆU; PHƯƠNG TIỆN,
THIẾT BỊ KỸ THUẬT CỦA THANH TRA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(ban
hành kèm theo Quyết định số 125/2008/QĐ-BNN ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu; phương tiện, thiết bị kỹ thuật làm
việc của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các cấp.
2. Quy định này áp dụng đối với
tổ chức Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thanh tra viên, cán bộ,
công chức làm việc trong tổ chức Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Điều 2.
Quy định quản lý, sử dụng trang phục
1. Thanh tra viên, công chức
Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi thi hành công vụ phải mang
trang phục đầy đủ, đúng quy định.
2. Thanh tra viên, công chức
Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản
trang phục, các phương tiện thiết bị; nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, cho mượn
trang phục, nếu để mất, hư hỏng phải báo ngay cho thủ trưởng cơ quan quản lý trực
tiếp biết và chịu mọi trách nhiệm về hậu quả xảy ra (trừ trường hợp bất khả
kháng theo quy định của pháp luật)
3. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân
không thuộc tổ chức Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sử dụng trang
phục của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Trường hợp Thanh tra viên,
công chức Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không còn làm công tác
thanh tra thì phải giao nộp lại cho cơ quan quản lý trực tiếp toàn bộ trang phục;
các phương tiện, thiết bị đã được cấp và chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra nếu
không giao nộp kịp thời.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Trang phục thanh tra viên nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Quần áo xuân - hè: áo vải bay
màu ghi sáng, quần vải gabađin len màu xanh đen:
a) Đối với Nam: áo xuân hè ngắn
tay có nẹp bong ở ngực và tay áo, cổ cứng, hai túi ngực có nắp, vai áo có hai
dây đỉa để cài cấp hiệu; quần âu thân trước có 02 ly, có hai túi chéo hai bên
và một túi cơi phía sau;
b) Đối với Nữ: áo xuân hè ngắn
tay có nẹp bong ở tay áo, cổ cứng, hai túi ở phía dưới, may ngoài vạt áo, có nắp
liền túi, vai áo có hai dây đỉa để cài cấp hiệu; quần âu rộng vừa phải, có hai
túi bổ cơi 1 phân ở thân quần trước.
2. Áo sơ mi dài tay vải bay màu
trắng;
a) Áo nam: cổ cứng, nẹp bong,
tay măng sét, vai áo có hai dây đỉa để cài cấp hiệu;
b) Áo nữ: cổ cứng, vạt áo đuôi
tôm, có hai ly trước và hai ly sau, nẹp bong.
3. Quần áo thu-đông: vải gabađin
len màu xanh đen;
a) Đối với Nam: áo đóng bốn cúc
kim loại màu vàng, thân trước có 4 túi ốp ngoài, có nắp, 2 túi ngực, 2 túi dưới,
cổ chữ K, thân sau có xẻ, vai có hai dây đỉa để cài cấp hiệu; quần âu rộng vừa
phải, 2 ly thông thường, có hai túi chéo hai bên và một túi cơi phía sau;
b) Đối với Nữ: áo veston lửng ba
khuy thông thường, khuy bằng kim loại màu vàng, cổ ve chữ K, hai bên thân áo có
hai túi cơi có nắp, vai có hai dây đỉa để cài cấp hiệu; quần âu rộng vừa phải,
có hai túi cơi 1 phân ở thân quần trước.
4. Áo măng tô: vải gabađin màu
xanh đen;
a) Áo nam: cổ ve chữ K, có ba
khuy, khuy bằng nhựa cùng màu áo, hai túi cơi hơi chéo hai bên sườn, tay có cá
tay, áo dài 2/3 đùi, có xẻ sau;
b) Áo nữ: cổ ve chữ K, có ba
khuy, khuy bằng nhựa cùng màu áo, vạt áo cắt bổ ngang thân, hai túi cơi hơi
chéo hai bên sườn, tay có cá tay, thân sau có xẻ, áo dài 2/3 đùi.
5. Mũ kêpi: màu xanh thẫm, cầu
mũ màu xanh thẫm, lưỡi trai bằng nhựa màu đen, quai mũ bằng nhựa màu đen, dây
cooc đông màu vàng.
6. Thắt lưng màu đen, chất liệu
da;
7. Giầy da, màu đen, thấp cổ, chất
liệu da.
8. Dép quai hậu màu đen, chất liệu
da.
9. Bít tất màu xanh thẫm, dệt
kim.
10. Caravat cùng tông màu quần
áo thu đông nhưng sáng hơn.
11. Áo mưa màu xanh.
12. Cặp tài liệu màu đen, chất
liệu da.
Điều 4. Phù
hiệu của Thanh tra viên Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Phù hiệu là biểu tượng của
Thanh tra Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phù hiệu được may trên cờ hiệu,
tay áo, gắn trên mũ kêpi, ve áo, biển hiệu.
2. Phù hiệu thanh tra Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hình tròn ở giữa có ngôi sao vàng trên nền đỏ, giữa
ngôi sao vàng là bản đồ Việt Nam thu nhỏ màu đỏ, trên có chữ "THANH TRA NN
Và PTNT", phù hiệu được đặt trên bánh răng và hai bông lúa, cụ thể:
a) Phù hiệu gắn trên mũ kêpi gồm:
phù hiệu tròn, có đường kính 39,53 mm, đặt trên cành tùng màu vàng (chi tiết
xem phụ lục);
b) Phù hiệu gắn trên ve áo bằng
kim loại hình cánh nhạn màu vàng, phía trước có lá chắn, ở giữa lá chắn có có
chữ T.TRA (chi tiết xem phụ lục);
c) Phù hiệu gắn trên tay áo trái
cách cầu vai 80- 100 mm, hình khiên, chiều cao 78 mm, chiều rộng 70 mm, nền vải
màu xanh mạ non, chính giữa thêu phù hiệu thanh tra nông nghiệp và phát triển
nông thôn, đường kính 18 mm, hai bên là hình bông lúa dài; phía trên phù hiệu
có chữ "THANH TRA NN Và PTNT" cỡ chữ phù hợp, in hoa (chi tiết xem phụ
lục).
Điều 5. Cấp
hiệu của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Cấp hiệu Thanh tra Nông nghiệp
và phát triển nông thôn dùng để phân biệt các chức danh của Lãnh đạo thanh tra,
thanh tra viên khi thi hành công vụ, cụ thể như sau:
a) Chánh Thanh tra Bộ: Đường viền
đỏ 5 mm, 3 sao màu vàng;
b) Phó Chánh Thanh tra Bộ: Đường
viền đỏ 5 mm, 2 sao màu vàng;
c) Trưởng phòng Thanh tra Bộ,
Chánh thanh tra Cục, Chánh Thanh tra Sở: 2 vạch đỏ, 3 sao màu vàng;
d) Phó Trưởng phòng Thanh tra Bộ,
Phó Chánh Thanh tra Cục, Phó Chánh thanh tra Sở: 2 vạch đỏ dọc, 2 sao màu vàng;
e) Chánh Thanh tra Chi cục: 1 vạch
đỏ dọc 3 sao màu vàng;
g) Phó Chánh Thanh tra Chi cục:
1 vạch đỏ dọc 4 mm, 2 sao màu vàng;
h) Thanh tra viên cao cấp: 3 sao
vàng, 1 vạch đỏ ngang;
k) Thanh tra viên chính: 2 sao
vàng, 1 vạch đỏ ngang;
l) Thanh tra viên: 1 sao vàng, 1
vạch đỏ ngang;
m) Chuyên viên, cán sự: 2 vạch
ngang trắng.
2. Cấp hiệu được đeo trên hai cầu
vai áo, chất liệu bằng vải sợi tổng hợp, màu xanh tím than ánh kim, kích thước
dài 130mm, rộng phía ngoài 50mm, phía trong 40 mm, độ chếch đầu nhọn 18 mm, vạch
dọc, vạch ngang màu đỏ tươi (riêng chuyên viên cán sự màu trắng) rộng 7mm, sao
đính trên cấp hiệu bằng kim loại mạ màu vàng tươi, đường kính 15 mm, đầu trong
có cúc bằng kim loại mạ màu vàng, dập nổi ngôi sao đường kính 18 mm, viền cấp
hiệu màu đỏ.
Điều 6. Biển
hiệu của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Biển hiệu của Thanh tra Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn dùng để ghi họ tên thanh tra viên, công chức làm việc
trong cơ quan Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, biển hiệu được đeo
trên túi áo phía ngực trái, được làm bằng nhựa cứng, màu xanh thẫm, có kích thước
85 mm x 20mm, phía bên trái in phù hiệu thanh tra Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, đường kính 12 mm, phần còn lại phía trên in cơ quan thanh tra, phía
dưới in họ và tên, cỡ chữ phù hợp, in hoa (chi tiết xem phụ lục).
Điều 7. Chế
độ quản lý, cấp phát, kinh phí mua sắm trang phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu
Chế độ quản lý, cấp phát, kinh
phí mua sắm trang phục, cờ hiệu thực hiện theo Thông tư liên tịch số
150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính và Thanh tra
Chính phủ, hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của thanh tra viên,
cán bộ các cơ quan thanh tra nhà nước.
Điều 8.
Phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
1. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật
phục vụ cho hoạt động của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm: Trụ
sở làm việc, cờ hiệu, ôtô con, ôtô tải, mô tô, tàu tuần tra (tàu kiểm ngư), ca
nô, xuồng cao tốc, mũ bảo hiểm, máy bộ đàm, máy ảnh, camera, máy ghi âm, các
công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật, các thiết bị văn phòng, các phương
tiện, thiết bị kỹ thuật khác theo yêu cầu của từng chuyên ngành;
2. Cờ hiệu Thanh tra Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn được gắn trên các phương tiện ôtô con, ôtô tải, mô tô,
tàu tuần tra (tàu kiểm ngư), ca nô, xuồng cao tốc của cơ quan Thanh tra Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cờ hiệu có hình tam giác cân, cạnh
đáy bằng 2/3 chiều cao, vải nền màu xanh da trời sẫm, trên thêu phù hiệu Thanh
tra (Mẫu cờ hiệu xem phụ lục), cụ thể:
a) Cờ treo trên tàu tuần tra ở vị
trí treo trên nóc ca bin dưới cờ tổ quốc, có cạnh đáy 600mm và chiều cao 900mm.
Trên cờ có phù hiệu đường kính 170mm;
b) Cờ treo trên ca nô, ôtô, xe
mô tô và các loại phương tiện tuần tra khác ở vị trí phía lái ca nô, đầu xe bên
phải, có cạnh đáy 300mm và chiều cao là 450mm. Trên cờ có phù hiệu đường kính
110mm.
3. Ôtô con, ôtô tải: hai bên
thành xe hoặc cửa xe sơn chữ có phản quang, nền màu xanh sẫm, rộng 14 cm, giữa
ghi dòng chữ có tên cơ quan thanh tra như điểm c, khoản 2, Điều 4, màu trắng,
chữ cao 10 cm, nét chữ 1,5 cm, in đứng, có đủ dấu.
4. Tàu tuần tra: phần chìm dưới
nước sơn màu đen, chống hà, mạn khô và lan can sơn màu xanh nước biển, ca bin
màu ghi sáng, hai bên mạn khô sơn dòng chữ có phản quang màu trắng như điểm c,
khoản 2, Điều 4, cao 20 cm, nét chữ 2,5 cm, in đứng, có đủ dấu;
5. Ca nô, xuồng cao tốc: loại
compsite, sơn màu ghi sáng, hai bên mạn có vạch sơn màu xanh nước biển, trên có
dòng chữ điểm c, khoản 2, Điều 4, bề rộng vạch sơn, kích thước chữ, chọn phù hợp
cân đối với vị trí trên canô, xuồng.
6. Các phương tiện thiết bị phải
được đăng ký, kiểm định an toàn kỹ thuật theo quy định hiện hành.
7. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Cục trưởng các cục có thanh tra chuyên ngành, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết
định việc bố trí trụ sở, trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật theo phân cấp.
8. Ngoài những phương tiện, thiết
bị nêu tại khoản 1, Điều này, khi tiến hành thanh tra và trong trường hợp cần
thiết, lực lượng thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được huy động
phương tiện, trang thiết bị của cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan Thanh tra nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cấp dưới để phục vụ cho công tác thanh tra theo quy định của
pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ
chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, sử dụng thống nhất
trang phục, cờ hiệu Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định
này trên phạm vi toàn quốc.
2. Trụ sở, phương tiện, thiết bị
kỹ thuật đã được trang bị cho các tổ chức Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được sử dụng tiếp và được cấp có thẩm quyền trang bị bổ sung cho đầy
đủ theo Quy định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng
các cục có thanh tra chuyên ngành, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu hồi và xử lý
theo thẩm quyền đối với phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu đã cấp cho lực lượng
Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước đây.
4. Trang phục mới theo quy định
được thực hiện từ năm 2008, quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì
phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thanh tra Bộ) được
hướng dẫn giải quyết./.