Dự thảo Thông tư quy định thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí các khoản thu khác và bảo lãnh thuế điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, tiền phí, lệ phí thu qua một cửa quốc gia do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 14/08/2015 |
Ngày có hiệu lực | |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2015/TT-BTC |
Hà Nội, ngày tháng năm 2015 |
DỰ THẢO 31/7/2015 (LẦN 2) |
|
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Quốc hội;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 48/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tiền phí, lệ phí thực hiện kết nối một cửa quốc gia, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức điện tử như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định một số thủ tục:
a) Về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan; tiền phí, lệ phí các Bộ, ngành đã kết nối một cửa quốc gia.
Các khoản thu nộp nêu trên sau đây gọi chung là thu nộp tiền thuế.
b) Bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng phương thức điện tử (sau đây gọi là bảo lãnh thuế điện tử).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế, điều 2 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 83/2013/NĐ-CP); người khai hải quan theo quy định tại Điều 18 Luật Hải quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP;
b) Cơ quan hải quan: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Chi cục hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan;
c) Cơ quan Kho bạc Nhà nước: Kho bạc Nhà nước; Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố quận, huyện, thị xã;
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2015/TT-BTC |
Hà Nội, ngày tháng năm 2015 |
DỰ THẢO 31/7/2015 (LẦN 2) |
|
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Quốc hội;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 48/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tiền phí, lệ phí thực hiện kết nối một cửa quốc gia, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức điện tử như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định một số thủ tục:
a) Về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan; tiền phí, lệ phí các Bộ, ngành đã kết nối một cửa quốc gia.
Các khoản thu nộp nêu trên sau đây gọi chung là thu nộp tiền thuế.
b) Bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng phương thức điện tử (sau đây gọi là bảo lãnh thuế điện tử).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế, điều 2 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 83/2013/NĐ-CP); người khai hải quan theo quy định tại Điều 18 Luật Hải quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP;
b) Cơ quan hải quan: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Chi cục hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan;
c) Cơ quan Kho bạc Nhà nước: Kho bạc Nhà nước; Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố quận, huyện, thị xã;
d) Bộ, ngành có thu phí, lệ phí đã kết nối một cửa quốc gia.
đ) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có liên quan đến việc thu nộp tiền thuế và bảo lãnh thuế điện tử, sau đây gọi là tổ chức tín dụng..
e) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu nộp tiền thuế và bảo lãnh thuế điện tử.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Cổng thanh toán điện tử hải quan” là hệ thống kết nối, trao đổi, đối chiếu và cung cấp thông tin điện tử để phục vụ công tác thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế điện tử giữa cơ quan Hải quan, cơ quan Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng và các cơ quan thực hiện kết nối một cửa quốc gia.
2. “Hệ thống kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu” là chương trình ứng dụng quản lý kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan Hải quan, gọi là Hệ thống KTTXNK.
3. “Tổ chức tín dụng phối hợp thu với cơ quan Hải quan”: là tổ chức tín dụng đã ký Thỏa thuận hợp tác với Tổng cục Hải quan về phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế điện tử.
4. “Tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu với cơ quan Hải quan”: là tổ chức tín dụng chưa ký Thỏa thuận hợp tác với Tổng cục Hải quan về phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế điện tử.
5. “Tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu”: là tổ chức tín dụng có ký thỏa thuận với Kho bạc Nhà nước về việc phối hợp thu nộp tiền thuế.
6. “Cổng thông tin một cửa quốc gia”: là hệ thống kết nối, trao đổi thông tin điện tử để phục vụ cấp phép đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giữa cơ quan Hải quan và các cơ quan thực hiện kết nối một cửa quốc gia.
7. “Cổng thông tin điện tử hải quan”: là cổng thông tin tích hợp các thông tin, ứng dụng và các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ Hải quan.
8. Ngày nộp tiền thuế được xác định:
a) Trường hợp thực hiện giao dịch nộp tiền hoặc thanh toán bằng chuyển khoản tại quầy của tổ chức tín dụng: ngày nộp thuế được xác định là ngày người nộp thuế hoàn thành thủ tục nộp tiền, trích tiền từ tài khoản của mình tại tổ chức tín dụng và được tổ chức tín dụng ký, đóng dấu, xác nhận lên liên chứng từ trả lại cho người nộp thuế;
b) Trường hợp thực hiện giao dịch thanh toán bằng chuyển khoản qua kênh giao dịch điện tử (internet, Mobie, ATM và các kênh giao dịch điện tử khác do tổ chức tín dụng cung cấp) của tổ chức tín dụng: ngày nộp thuế được xác định là ngày của tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch, trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế và được hệ thống của tổ chức tín dụng chấp nhận thanh toán.
9. Ngày hạch toán điện tử được xác định: là ngày tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch, trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế và được hệ thống của tổ chức tín dụng chấp nhận thanh toán và cổng thanh toán điện tử Hải quan chấp nhận giao dịch thành công.
10. “Bảo lãnh tiền thuế điện tử”: là hình thức phát hành thư bảo lãnh thuế của tổ chức tín dụng bằng phương thức truyền nhận dữ liệu thông điệp bảo lãnh thuế thông qua cổng thanh toán điện tử hải quan.
11. “Cơ quan quản lý”: bao gồm các bộ, ngành kết nối một cửa quốc gia.
Điều 3. Điều kiện tổ chức tín dụng tham gia phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế điện tử.
1. Đã triển khai hệ thống Core Banking.
2. Hệ thống công nghệ thông tin của tổ chức tín dụng kết nối và trao đổi thông tin với cổng thanh toán điện tử hải quan của cơ quan hải quan;
3. Có chương trình thu nộp tiền thuế tại quầy và qua kênh giao dịch điện tử.
4. Cam kết có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực; tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc, quy trình, trách nhiệm đáp ứng yêu cầu tổ chức phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế điện tử.
Trường hợp tổ chức tín dụng có điều kiện đặc thù, chưa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này, Tổng cục Hải quan có văn bản trình Bộ Tài chính giải quyết từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo an toàn, bảo mật, công bằng và hiệu quả.
1. Hồ sơ đăng ký:
a) Công văn đề nghị của tổ chức tín dụng trong đó nêu rõ giải pháp thu nộp tiền thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của tổ chức tín dụng; cam kết tuân thủ các nguyên tắc, quy trình trách nhiệm khi phối hợp thu nộp tiền thuế với Tổng cục Hải quan: 01 bản chính;
b) Xác nhận của Ngân hàng Nhà nước về việc tổ chức tín dụng đã áp dụng chương trình Core Banking: 01 bản chính;
c) Các văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam
c1) Quyết định thành lập và quyết định hoạt động tổ chức tín dụng của cơ quan có thẩm quyền cấp: 01 bản sao có đóng dấu sao y bản chính của tổ chức tín dụng;
c2) Giấy phép thành lập và giấy phép hoạt động tổ chức tín dụng của cơ quan có thẩm quyền cấp: 01 bản sao có đóng dấu sao y bản chính của tổ chức tín dụng;
c3) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 01 bản sao có đóng dấu sao y bản chính của tổ chức tín dụng.
2. Thủ tục, trình tự đăng ký:
a) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Hải quan có công văn thông báo gửi tổ chức tín dụng về việc đã tiếp nhận đủ hồ sơ;
b) Trường hợp tổ chức tín dụng đủ điều kiện tham gia phối hợp thu, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có công văn thông báo gửi tổ chức tín dụng, Tổng cục Hải quan cử đoàn khảo sát kiểm tra hạ tầng công nghệ để xác định việc đáp ứng kết nối, trao đổi thông tin với cổng thanh toán điện tử hải quan và đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin của tổ chức tín dụng;
c) Trường hợp biên bản kết luận của đoàn khảo sát xác nhận tổ chức tín dụng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, Tổng cục Hải quan thông báo với tổ chức tín dụng đủ điều kiện tham gia phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử với cơ quan Hải quan, chuẩn bị triển khai về hạ tầng công nghệ và phần mềm đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin qua cổng thanh toán điện tử hải quan để ký kết thỏa thuận phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Thông tư này;
d) Trường hợp biên bản kết luận của đoàn khảo sát xác nhận tổ chức tín dụng chưa đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, Tổng cục Hải quan có công văn trả lời tổ chức tín dụng về việc không đủ điều kiện tham gia phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử với cơ quan Hải quan theo quy định tại Thông tư này.
Cơ quan Hải quan, cơ quan Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, Bộ, ngành sử dụng phương thức điện tử trong việc trao đổi thông tin nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế điện tử phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Thực hiện kết nối trực tiếp giữa các hệ thống tập trung của Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và tổ chức tín dụng với cổng thanh toán điện tử hải quan phải sử dụng chữ ký số, được ký bằng chứng thư số đang còn hiệu lực của đơn vị chứng thực số công cộng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
2. Thông tin thu nộp tiền thuế ở dạng các thông điệp điện tử trao đổi giữa các bên liên quan:
a) Phải đầy đủ tiêu chí theo quy định tại biểu mẫu thu nộp tiền thuế ban hành kèm theo Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;
b) Phải được ký bằng chứng thư số và áp dụng phương án bảo mật;
c) Thông tin về số hiệu, ký hiệu của giấy nộp tiền, bảng kê do tổ chức tín dụng lập được thống nhất khi trao đổi thông tin với cơ quan hải quan, cơ quan Kho bạc Nhà nước và trao đổi giữa cơ quan Kho bạc Nhà nước với cơ quan hải quan.
3. Chứng thư số sử dụng để ký trên thông điệp điện tử:
a) Có hiệu lực trong suốt thời gian hai bên kết nối trao đổi thông tin qua cổng thanh toán điện tử của cơ quan hải quan. Khi thay đổi chứng thư số các bên sẽ thông báo bằng văn bản;
b) Được cung cấp từ các đơn vị chứng thực số công cộng do Bộ Thông tin và truyền thông cấp phép, trong trường hợp trao đổi thông tin giữa Tổng cục Hải quan và các tổ chức tín dụng;
c) Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính trong trường hợp trao đổi thông tin giữa Tổng cục Hải quan và Kho bạc Nhà nước.
1) Trách nhiệm của người nộp thuế:
a) Xác định, kê khai chính xác, đầy đủ các thông tin nộp tiền thuế trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước gửi tổ chức tín dụng để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế.
Người nộp thuế có thể lập Bảng kê nộp thuế hoặc Bảng kê nộp phí trong trường hợp thu phí, lệ phí cho các bộ, ngành tại Cổng thông tin điện tử hải quan.
b) Trường hợp người nộp thuế nộp tiền có các loại tiền thuế, tiền phí, lệ phí, tiền phạt hoặc các khoản thu khác có các tài khoản nộp tiền khác nhau của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, thì lập riêng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo từng tài khoản nộp tiền của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước.
c) Trong trường hợp người nộp thuế kê khai không chính xác thông tin số tờ khai
d) Bổ sung đầy đủ, kịp thời các thông tin liên quan trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước còn thiếu, cho cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng yêu cầu.
đ) Trường hợp người nộp thuế sử dụng bảo lãnh thuế (bằng giấy) phải nộp cho cơ quan hải quan cập nhật vào hệ thống kế toán thuế tập trung trước khi khai báo tờ khai hải quan.
e) Trường hợp hệ thống của tổ chức tín dụng phối hợp thu, Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan hải quan gặp sự cố thì sử dụng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bằng giấy); Nếu người nộp thuế cung cấp giấy nộp tiền vào NSNN cho cơ quan hải quan đã sử dụng để thông quan hàng hóa thì không được yêu cầu tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước hủy giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
f) Có trách nhiệm phối hợp với tổ chức tín dụng xử lý sai sót khi chuyển tiền nộp thuế.
2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về người nộp thuế và thông tin về số phải thu của người nộp thuế vào hệ thống tác nghiệp của cơ quan Hải quan theo đúng quy trình nội bộ của ngành.
b) Đảm bảo cung cấp thông tin dữ liệu về khoản nộp ngân sách nhà nước được xác định, cập nhật trên Cổng thanh toán điện tử hải quan đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu và các thông tin mã Chương, mã Tiểu mục, mã và tên cơ quan Kho bạc Nhà nước hạch toán thu nộp tiền thuế để cung cấp cho người nộp thuế, Tổ chức tín dụng uỷ nhiệm thu, tổ chức tín dụng phối hợp thu và Kho bạc Nhà nước truy xuất khi thu tiền thuế.
c) Hướng dẫn người nộp thuế, Tổ chức tín dụng trong việc lập Bảng kê nộp thuế hoặc Bảng kê nộp phí, lệ phí trong trường hợp phí, lệ phí cho các bộ, ngành hoặc Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
d) Sử dụng thông tin điện tử do tổ chức tín dụng phối hợp thu, Kho bạc Nhà nước truyền qua cổng thanh toán điện tử hải quan để hạch toán, trừ nợ và thông quan hàng hóa.
Trường hợp hệ thống của hải quan, tổ chức tín dụng phối hợp thu, Kho bạc Nhà nước có sự cố cơ quan hải quan sử dụng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước để thông quan hàng hóa.
đ) Hướng dẫn Tổ chức tín dụng ủy nhiệm thu, Tổ chức tín dụng phối hợp thu trong việc xử lý thu nộp tiền thuế trong trường hợp các thông tin nộp tiền chưa phù hợp, không có thông tin nộp tiền hoặc nộp thừa tiền vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước tại tổ chức tín dụng ủy nhiệm thu.
e) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước để cập nhật thông tin dữ liệu về danh mục “mã và tên cơ quan Kho bạc Nhà nước hạch toán thu nộp tiền thuế”, “tên Tổ chức tín dụng uỷ nhiệm thu của Kho bạc Nhà nước” để cung cấp cho tổ chức tín dụng.
f) Đăng tải danh mục tổ chức tín dụng uỷ nhiệm thu, danh mục tổ chức tín dụng phối hợp thu, chuẩn kết nối cung cấp thông tin phục vụ thu nộp tiền thuế trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan để người nộp thuế và các cơ quan thu tra cứu, phục vụ việc thu nộp tiền vào Ngân sách nhà nước.
g) Bổ sung thông tin kịp thời khi nhận được thư tra soát của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng ủy nhiệm thu để chuyển cho tổ chức tín dụng ủy nhiệm thu, Kho bạc Nhà nước cập nhật dữ liệu thu vào cổng thanh toán điện tử hải quan và hạch toán thu nộp tiền thuế theo đúng quy định.
h) Xây dựng và ban hành các văn bản quy định cụ thể trách nhiệm cho các đơn vị khi cung cấp, khai thác, truy vấn và sử dụng thông tin từ Cổng thanh toán điện tử hải quan.
i) Cung cấp cho các tổ chức tín dụng đã tham gia phối hợp thu một số thông tin tờ khai phục vụ thanh toán quốc tế qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.
j) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng và cơ quan quản lý xử lý sai sót trong quá trình thực hiện.
k) Hàng ngày cung cấp cho các bộ, ngành bảng kê các thông tin liên quan đến các khoản thu phí, lệ phí nhận qua cổng thanh toán điện tử của Hải quan.
l) Cung cấp thông tin người nộp thuế, tổ chức tín dụng thông tin liên quan đến số tiền đã nộp thuế qua các tổ chức tín dụng phối hợp thu trên trang Web của Tổng cục Hải quan cho người nộp thuế và tổ chức tín dụng biết, chủ động kiểm tra việc nộp tiền của mình.
3. Trách nhiệm tổ chức tín dụng phối hợp thu, tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu
a) Cung cấp các dịch vụ thu nộp tiền thuế để người nộp thuế thực hiện giao dịch nộp tiền thuế tại quầy và qua kênh điện tử.
b) Hướng dẫn người nộp thuế kê khai các thông tin phù hợp, đầy đủ các chỉ tiêu trên Bảng kê nộp thuế hoặc Bảng kê nộp phí trong trường hợp phí, lệ phí cho các bộ, ngành của người nộp thuế (mẫu số 02/PKNP ban hành kèm theo thông tư này).
c) Sử dụng thông tin mã Chương, mã Tiểu mục trên Cổng thanh toán điện tử hải quan để lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp không nhận được thông tin mã chương, mã Tiểu mục trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, tổ chức tín dụng căn cứ thông tin người nộp thuế cung cấp để bổ sung thông tin mã chương, mã tiểu mục.
d) Bảo mật thông tin của Người nộp thuế khi đã truy xuất từ Cổng thanh toán điện tử hải quan theo đúng quy định của pháp luật về bảo mật thông tin và văn bản thoả thuận hợp tác đã ký giữa các bên.
đ) Truyền thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho Tổng cục Hải quan theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
e) Chuyển tiền thanh toán và hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu NSNN vào tài khoản của KBNN mở tại chi nhánh NHTM theo đúng quy định.
Trường hợp chuyển tiền thanh toán và hạch toán không đầy đủ, kịp thời các khoản đã thu NSNN, thì NHTM phải hoàn trả các khoản thu NSNN và tiền lãi phát sinh (nếu có) cho KBNN theo chế độ quy định.
f) Tổ chức tín dụng phối hợp thu cập nhật và truyền đầy đủ, chính xác thông tin trên chứng từ chuyển tiền cho Tổ chức tín dụng ủy nhiệm thu;
Tổ chức tín dụng uỷ nhiệm thu cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin trên chứng từ chuyển cho Kho bạc Nhà nước, trong đó lưu ý truyền chính xác thông tin “ngày nộp thuế” của người nộp thuế theo quy định.
Trong trường hợp thông tin trên lệnh chuyển tiền do tổ chức tín dụng ủy nhiệm thu nhận từ tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu chưa đầy đủ thông tin nộp tiền thì tối đa 03 (ba) ngày làm việc phối hợp tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu xử lý.
g) Tổ chức tín dụng chỉ sử dụng thông tin do Tổng cục Hải quan cung cấp vào mục đích hỗ trợ thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế, thanh toán quốc tế khi có yêu cầu từ người nộp thuế, không sử dụng với mục đích khác.
h) Nếu tổ chức tín dụng phối hợp thu đã thu tiền, trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế, hạch toán chuyển nộp ngân sách thì không được hủy lệnh chuyển tiền. Trường hợp có sai sót thì xử lý theo trình tự tại Điều 13 và Điều 14 Thông tư này.
i) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan và cơ quan quản lý xử lý sai sót trong quá trình thực hiện.
4. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu:
a) Cung cấp các dịch vụ thu nộp tiền thuế để người nộp thuế thực hiện giao dịch nộp tiền thuế tại quầy và/hoặc qua kênh điện tử.
b) Hướng dẫn người nộp thuế kê khai các thông tin phù hợp, đầy đủ các chỉ tiêu trên Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước (mẫu C1-09/NS, mẫu C1-10/NS).
c) Chuyển tiền thanh toán, chuyển thông tin trên giấy nộp tiền cho tổ chức tín dụng ủy nhiệm thu đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng quy định.
Trường hợp chuyển tiền thanh toán và hạch toán không đầy đủ, kịp thời các khoản đã thu NSNN, thì NHTM phải hoàn trả các khoản thu NSNN và tiền lãi phát sinh (nếu có) cho KBNN theo chế độ quy định;
d) Có trách nhiệm tra soát và yêu cầu người nộp thuế bổ sung đầy đủ thông tin ghi trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước khi có yêu cầu bổ sung thông tin từ tổ chức tín dụng phối hợp thu.
đ) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan và cơ quan liên quan xử lý sai sót trong quá trình thực hiện.
5. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
a) Hướng dẫn người nộp thuế trong việc lập Bảng kê nộp thuế hoặc Bảng kê nộp phí trong trường hợp phí, lệ phí cho các bộ, ngành của người nộp thuế hoặc Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước theo đúng các nội dung yêu cầu của chứng từ.
b) Sử dụng thông tin trên Cổng thanh toán điện tử hải quan để xác định mã Chương, mã Tiểu mục hạch toán thu nộp tiền thuế,
c) Bảo mật thông tin của người nộp thuế khi đã truy xuất từ Cổng thanh toán điện tử hải quan theo đúng quy định về bảo mật thông tin của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Cung cấp thông tin dữ liệu về danh mục “Cơ quan Kho bạc Nhà nước hạch toán thu nộp tiền thuế” và danh mục “Tổ chức tín dụng uỷ nhiệm thu của Kho bạc Nhà nước ” cho Tổng cục Hải quan đầy đủ, kịp thời vào lần đầu và khi phát sinh thay đổi.
đ) Ghi nhận chính xác thông tin “ngày nộp thuế” và các thông tin liên quan trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước của người nộp thuế theo đúng nội dung trên chứng từ do tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu hoặc tổ chức tín dụng thu tiền thuế chuyển đến để truyền thông tin cho cơ quan hải quan hạch toán giảm nghĩa vụ cho người nộp thuế.
e) Phối hợp với cơ quan hải quan trên địa bàn để tra soát các chứng từ nộp tiền thiếu thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đảm bảo hạch toán thu nộp tiền thuế và hạch toán giảm nghĩa vụ cho người nộp thuế đầy đủ, chính xác.
5. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
a) Có phần mềm theo dõi phí, lệ phí, có khả năng kết nối và trao đổi thông tin với cổng thanh toán điện tử của hải thông qua một cửa quốc gia.
b) Mở riêng tài khoản chuyên thu để thu phí, lệ phí qua một cửa quốc gia tại các tổ chức tín dụng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước.
b) Ủy quyền cho Tổng cục Hải quan ký Thỏa thuận với các tổ chức tín dụng về phối hợp thu phí, lệ phí của các bộ, ngành.
c) Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin liên quan đến khoản phí, lệ phí phải thu qua một cửa quốc gia.
d) Hàng ngày phối hợp với các tổ chức tín dụng đã phối hợp thu với Tổng cục Hải quan đối chiếu, xác định số tiền phí, lệ phí đã thu thông qua cổng thanh toán điện tử hải quan.
đ) Có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số phí, lệ phí, thông báo sai sót (nếu có) phát sinh dựa trên bảng kê do Hải quan cung cấp hàng ngày, sao kê tài khoản do tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước giữ tài khoản.
e) Tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc, quy trình, trách nhiệm trong việc thực hiện phối hợp thu phí, lệ phí.
Điều 7. Địa điểm, hình thức nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế
1. Địa điểm nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế:
a) Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế, trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước hoặc tại tổ chức tín dụng;
Thủ tục, trình tự nộp tiền thuế tại tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư này; thủ tục, trình tự nộp tiền thuế tại Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
Trình tự thu nộp tiền phí, lệ phí của cơ quan quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này; Trình tự đối chiếu và xử lý sai sót thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;
b) Người nộp thuế thực hiện bảo lãnh thuế trực tiếp tại tổ chức tín dụng;
Thủ tục, trình tự bảo lãnh thuế tại tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này;
c) Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng không tổ chức điểm thu tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào tài khoản thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước mở tại tổ chức tín dụng theo quy định;
Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và tiền thu khác tại các cơ quan hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ đó tại cơ quan hải quan nơi đang làm thủ tục hải quan; người nộp thuế tự khai báo và nộp tiền tại điểm thu của Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng hoặc cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục (nếu Kho bạc Nhà nước không bố trí điểm thu);
Trường hợp thu hộ tiền thuế Chi cục hải quan nơi thu hộ cập nhật thông tin nộp tiền vào hệ thống kế toán tập trung. Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế kiểm tra thông tin đã nộp tiền xử lý theo quy định;
Thủ tục, trình tự thu nộp tiền thuế tại cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
2. Hình thức nộp thuế:
a) Người nộp thuế được lựa chọn nộp tiền thuế bằng tiền mặt hoặc các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là chuyển khoản).
b) Một Bảng kê nộp thuế hoặc Bảng kê nộp phí trong trường hợp phí, lệ phí cho các bộ, ngành, một giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước được sử dụng để nộp tiền thuế cho một hoặc nhiều tờ khai hải quan. Trường hợp nộp bằng chuyển khoản, người nộp thuế lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và giao dịch tại quầy để thực hiện nộp tiền thuế, hoặc sử dụng kê khai nộp tiền thuế điện tử.
3. Chứng từ nộp thuế:
a) Bảng kê nộp thuế sử dụng để kê khai thông tin cho từng loại thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bảng kê nộp phí, lệ phí sử dụng để kê khai thông tin nộp phí, lệ phí cho cơ quan quản lý theo mẫu số 02/BKNP ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu số C1-09/NS (đối với trường hợp nộp thuế bằng đồng Việt Nam), hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ theo mẫu số C1-10/NS ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Giấy nộp tiền vào tài khoản thu phí, lệ phí theo mẫu số C1-11/PHI (đối với trường hợp nộp bằng đồng Việt Nam), hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ theo mẫu số C1-11/PHI ban hành kèm theo Thông tư này.
đ) Chứng từ nộp thuế do tổ chức tín dụng in ra từ hệ thống, ký tên, đóng dấu được cơ quan quản lý sử dụng để quyết toán với cơ quan quản lý thuế.
4. Việc thực hiện các giao dịch nộp thuế điện tử phải rõ ràng, công bằng, trung thực, an toàn, hiệu quả và phù hợp với quy định của Luật Giao dịch điện tử.
Điều 8. Nộp tiền thuế qua các tổ chức tín dụng phối hợp thu với Tổng cục Hải quan
1. Trường hợp người nộp thuế nộp qua tổ chức tín dụng phối hợp thu với cơ quan Hải quan nhưng chưa có ủy nhiệm thu với Kho bạc Nhà nước:
a) Người nộp thuế xác định nhu cầu, kê khai các thông tin liên quan đến số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế ghi trên Bảng kê nộp thuế hoặc Bảng kê nộp phí, lệ phí trong trường hợp nộp phí, lệ phí cho các bộ, ngành ban hành kèm theo Thông tư này, hoặc lập Bảng kê nộp thuế hoặc Bảng kê nộp phí, lệ phí tại cổng thông tin điện tử hải quan, đến chi nhánh, điểm giao dịch của tổ chức tín dụng để thực hiện nộp tiền thuế hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế từ tài khoản của người nộp thuế;
Trường hợp người nộp thuế kê khai qua kênh giao dịch điện tử thì đăng nhập vào chương trình thu nộp tiền thuế của tổ chức tín dụng xác định nhu cầu, kê khai, truy vấn, xác định chính xác các thông tin liên quan số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và gửi tổ chức tín dụng phối hợp thu yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế có các loại tiền thuế, tiền phí, lệ phí, tiền phạt hoặc các khoản thu khác phải nộp vào nhiều tài khoản thu, thì lập riêng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với từng tài khoản thu.
b) Tổ chức tín dụng phối hợp thu kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải quan và thực hiện xử lý như sau:
b1) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải quan, tổ chức tín dụng phối hợp thu có trách nhiệm:
- Trích tiền từ tài khoản hoặc
thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà
nước hoặc vào tài khoản của cơ quan quản lý thu mở tại tổ chức tín dụng;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu thông tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền sang cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai hoặc nhiều tờ khai tương ứng với một giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan hải quan;
b2) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai chưa phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải quan: Chưa phù hợp về mã số thuế, tên người nộp thuế, số tờ khai, sắc thuế, số tiền thuế: tổ chức tín dụng phối hợp thu yêu cầu người nộp thuế làm rõ, sửa đổi, bổ sung thông tin phù hợp trước khi chuyển tiền;
b3) Trường hợp kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trong cổng thanh toán điện tử hải quan, tổ chức tín dụng căn cứ thông tin kê khai của người nộp thuế và lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước để thực hiện:
- Trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước hoặc vào tài khoản của cơ quan thu mở tại tổ chức tín dụng;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu thông tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền sang cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai hoặc nhiều tờ khai tương ứng với một giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan hải quan;
b4) Trường hợp người nộp thuế cung cấp bảng kê nộp thuế hoặc bảng kê nộp phí, lệ phí được lập trên cổng thông tin điện tử hải quan, tổ chức tín dụng nhập mã số tham chiếu hoặc sử dụng thông tin mã vạch để lấy toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy nộp tiền phí, lệ phí và thực hiện các bước tiếp theo theo điểm b1 Điều này.
c) Sau khi nhận được thông tin do tổ chức tín dụng phối hợp thu gửi qua cổng thanh toán điện tử hải quan:
Trường hợp thông tin nộp tiền thuế từ tổ chức tín dụng chuyển đến phù hợp với thông tin cổng thanh toán điện tử của hải quan, cơ quan hải quan cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh khoản nợ, tính tiền chậm nộp (nếu có), thông quan hàng hóa cho người nộp thuế theo quy định;
Trường hợp thông tin nộp tiền thuế từ tổ chức tín dụng chuyển đến không phù hợp với thông tin cổng thanh toán điện tử của hải quan, cơ quan hải quan từ chối cập nhật thông tin để thông quan hàng hóa cho người nộp thuế;
d) Sau khi tiếp nhận thông tin từ một cửa quốc gia, Bộ, ngành xử lý các công tác nghiệp vụ tiếp theo.
đ) Sau khi nhận được thông tin chuyển tiền do tổ chức tín dụng phối hợp thu chuyển đến, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu nộp tiền thuế hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan;
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính và cổng thanh toán điện tử hải quan;
e) Sau khi nhận được thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế do Kho bạc Nhà nước gửi đến, cơ quan hải quan cập nhật thông tin và hạch toán kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định;
f) Trường hợp hệ thống đường truyền dữ liệu giữa tổ chức tín dụng và cổng thanh toán điện tử hải quan có sự cố, tổ chức tín dụng phối hợp thu in và đóng dấu đã thanh toán trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước chuyển cơ quan hải quan để kiểm tra thông tin và thông quan hàng hóa;
Sau khi khắc phục sự cố đường truyền, tổ chức tín dụng phối hợp thu truyền lại toàn bộ thông tin thu đã cấp giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế sang cổng thanh toán điện tử hải quan theo quy định.
2. Trường hợp người nộp thuế nộp qua tổ chức tín dụng phối hợp thu với cơ quan Hải quan và đồng thời có ủy nhiệm thu với Kho bạc Nhà nước:
a) Người nộp thuế xác định nhu cầu, kê khai các thông tin liên quan đến số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế ghi trên Bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT) hoặc Bảng kê nộp phí trong trường hợp phí, lệ phí cho các bộ, ngành (mẫu số 02/BKNP) ban hành kèm theo Thông tư này, hoặc lập Bảng kê nộp thuế hoặc Bảng kê nộp phí, lệ phí tại cổng thông tin điện tử hải quan, đến chi nhánh, điểm giao dịch của tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu để thực hiện nộp tiền thuế hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế từ tài khoản của người nộp thuế;
Trường hợp người nộp thuế kê khai qua kênh giao dịch điện tử thì đăng nhập vào chương trình thu nộp tiền thuế của tổ chức tín dụng, kê khai nhu cầu nộp tiền, truy vấn, xác định chính xác các thông tin liên quan số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Thông tư này và gửi tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế có các loại tiền thuế, tiền phí, lệ phí, tiền phạt hoặc các khoản thu khác phải nộp vào nhiều tài khoản thu, thì lập riêng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với từng tài khoản thu.
b) Tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải quan và thực hiện xử lý như sau:
b1) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải quan, tổ chức tín dụng phối hợp thu có trách nhiệm:
- Trích tiền từ tài khoản hoặc thu tiền của người nộp thuế, hạch toán và chuyển ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước hoặc tài khoản của cơ quan quản lý mở tại tổ chức tín dụng;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu thông tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền sang cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai hoặc nhiều tờ khai tương ứng với một giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan hải quan và truyền thông tin tới Kho bạc Nhà nước;
b2) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai chưa phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải quan: Chưa phù hợp về mã số thuế, tên người nộp thuế, số tờ khai, sắc thuế, số tiền thuế: tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu yêu cầu người nộp thuế làm rõ, sửa đổi, bổ sung thông tin phù hợp trước khi chuyển tiền;
b3) Trường hợp kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trong cổng thanh toán điện tử hải quan, tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu căn cứ thông tin kê khai của người nộp thuế lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước để thực hiện:
- Trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước hoặc tài khoản của cơ quan quản lý mở tại tổ chức tín dụng;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu thông tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền sang cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai hoặc nhiều tờ khai tương ứng với một giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan hải quan;
b4) Trường hợp người nộp thuế cung cấp bảng kê nộp thuế hoặc bảng kê nộp phí, lệ phí được lập trên cổng thông tin điện tử hải quan, tổ chức tín dụng nhập mã số tham chiếu hoặc sử dụng thông tin mã vạch để lấy toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy nộp tiền phí, lệ phí và thực hiện các bước tiếp theo theo điểm b1 Điều này.
c) Sau khi nhận được thông tin do tổ chức tín dụng phối hợp thu gửi qua cổng thanh toán điện tử hải quan, cơ quan hải quan cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh khoản nợ, tính tiền chậm nộp (nếu có), thông quan hàng hóa cho người nộp thuế theo quy định;
d) Sau khi tiếp nhận thông tin từ một cửa quốc gia, Bộ, ngành xử lý các công tác nghiệp vụ tiếp theo.
đ) Sau khi nhận được thông tin chuyển tiền do tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu chuyển đến, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu nộp tiền thuế hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan;
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính hoặc cổng thanh toán điện tử hải quan;
e) Sau khi nhận được thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế do Kho bạc Nhà nước gửi đến, cơ quan hải quan cập nhật thông tin và hạch toán kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định;
f) Trường hợp hệ thống đường truyền dữ liệu giữa tổ chức tín dụng và cổng thanh toán điện tử hải quan có sự cố, tổ chức tín dụng phối hợp thu in và đóng dấu đã thanh toán trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước chuyển cơ quan hải quan để kiểm tra thông tin và thông quan hàng hóa;
Sau khi khắc phục sự cố đường truyền, tổ chức tín dụng phối hợp thu truyền lại toàn bộ thông tin thu đã cấp giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế sang cổng thanh toán điện tử hải quan.
Điều 9. Nộp thuế qua tổ chức tín dụng chưa tham gia phối hợp thu nộp tiền thuế với Tổng cục Hải quan (sau đây gọi là tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu)
1. Người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai đầy đủ các thông tin về thu ngân sách trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu số C1-09/NS ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp nộp thuế bằng đồng Việt Nam), kê khai trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ theo mẫu số C1-10/NS ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ) gửi tổ chức tín dụng để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế có các loại tiền thuế, tiền phí, lệ phí, tiền phạt hoặc các khoản thu khác phải nộp vào nhiều tài khoản, thì lập riêng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với từng tài khoản.
2. Tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu căn cứ thông tin do người nộp thuế kê khai, thực hiện chuyển tiền ngay cho vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước hoặc tài khoản của cơ quan quản lý mở tại tổ chức tín dụng đảm bảo đầy đủ các thông tin mà người nộp thuế kê khai.
Trường hợp hết giờ chuyển tiền thì ngay đầu giờ làm việc của ngày tiếp theo phải thực hiện chuyển tiền ngay cho vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước hoặc tài khoản của cơ quan quản lý thu mở tại tổ chức tín dụng.
a) Khi nhận được 3 liên Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản, tổ chức tín dụng có trách nhiệm làm thủ tục trích tài khoản tiền gửi của người nộp thuế để chuyển vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước uỷ nhiệm thu ghi trên Giấy nộp tiền đầy đủ, kịp thời vào Ngân sách nhà nước ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là vào đầu của ngày làm việc tiếp theo và xử lý các liên giấy nộp tiền:
+ Liên 1: Làm chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế;
+ Liên 2: Gửi cho người nộp thuế;
b) Tổ chức tín dụng phải ghi đầy đủ các thông tin trên Giấy nộp tiền của người nộp thuế vào chứng từ chuyển tiền cho tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước uỷ nhiệm thu.
- Trường hợp trên Giấy nộp tiền không xác định được mã số thuế thì tổ chức tín dụng sử dụng mã tạm “0106680443” để điền vào thông tin trên chứng từ chuyển tiền cho tổ chức tín dụng uỷ nhiệm thu của Kho bạc Nhà nước .
- Tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu nếu không có thông tin về mục lục ngân sách thì không phải xác định mã Chương, mã Tiểu mục. Tổ chức tín dụng điền mã Chương “999”, mã Tiểu mục “9999” vào thông tin trên chứng từ chuyển tiền cho tổ chức tín dụng uỷ nhiệm thu của Kho bạc Nhà nước hoặc để trống các thông tin này.”
3. Ngay sau khi nhận được thông tin chuyển tiền do tổ chức tín dụng chuyển đến, tổ chức tín dụng đã ủy nhiệm thu với Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
a) Kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải quan và thực hiện xử lý như sau:
a1) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải quan, tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu có trách nhiệm:
- Chuyển tiền ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan quản lý mở tại tổ chức tín dụng;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu thông tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền sang cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai hoặc nhiều tờ khai tương ứng với một giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan hải quan và truyền thông tin tới kho bạc nhà nước;
a2) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai chưa phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải quan: Chưa phù hợp về mã số thuế, tên người nộp thuế, số tờ khai, sắc thuế, số tiền thuế: tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu gửi thư tra soát cho tổ chức tín dụng yêu cầu người nộp thuế làm rõ, sửa đổi, bổ sung đảm bảo thông tin phù hợp trước khi chuyển tiền;
a3) Trường hợp kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trong cổng thanh toán điện tử hải quan, tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu gửi thư tra soát cho tổ chức tín dụng nhưng không bổ sung thông tin thì căn cứ thông tin kê khai của người nộp và lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước để thực hiện:
- Chuyển tiền ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan quản lý mở tại tổ chức tín dụng;
- Đồng thời truyền ngay dữ liệu thông tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền sang cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai hoặc nhiều tờ khai tương ứng với một giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan hải quan;
b) Sau khi nhận được thông tin do tổ chức tín dụng phối hợp thu gửi qua cổng thanh toán điện tử hải quan, cơ quan hải quan cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh khoản nợ, tính tiền chậm nộp (nếu có), thông quan hàng hóa cho người nộp thuế theo quy định;
c) Sau khi nhận được thông tin chuyển tiền do tổ chức tín dụng phối hợp thu chuyển đến, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu nộp tiền thuế hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan;
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính và cổng thanh toán điện tử hải quan;
d) Sau khi nhận được thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế do Kho bạc Nhà nước gửi đến, cơ quan hải quan cập nhật thông tin và hạch toán kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 10. Nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước
1. Người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai đầy đủ nhu cầu các thông tin về thu ngân sách trên Bảng kê nộp thuế hoặc Bảng kê nộp phí trong trường hợp thu phí, lệ phí cho các bộ, ngành theo mẫu số 01/BKNT hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu số C1-09/NS ban hành kèm theo Thông tư này, hoặc lập Bảng kê nộp thuế hoặc Bảng kê nộp phí, lệ phí tại cổng thông tin điện tử hải quan, gửi Kho bạc Nhà nước để nộp tiền hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản trích chuyển tiền nộp thuế.
2. Kho bạc Nhà nước kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải quan và xử lý như sau:
a) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện:
- Trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế để nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển vào tài khoản thu nộp tiền thuế tại Kho bạc Nhà nước;
- Hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu nộp tiền thuế hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan;
- Truyền thông tin thu theo từng tờ khai qua cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan Hải quan tối đa 15 phút/01 lần;
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính và cổng thanh toán điện tử hải quan để cơ quan hải quan đối chiếu với chứng từ đã truyền trong ngày;
b) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai trên Bảng kê nộp thuế hoặc Bảng kê nộp phí trong trường hợp phí, lệ phí cho các bộ, ngành trong trường hợp phí, lệ phí cho các bộ, ngành chưa phù hợp về mã số thuế, tên người nộp thuế, số tiền thuế, số tờ khai, Kho bạc Nhà nước yêu cầu người nộp thuế sửa đổi, bổ sung thông tin cho phù hợp trước khi chuyển tiền;
Trường hợp thông tin mục lục ngân sách (mã nội dung kinh tế) trên Bảng kê nộp thuế hoặc Bảng kê nộp phí trong trường hợp phí, lệ phí cho các bộ, ngành trong trường hợp phí, lệ phí cho các bộ, ngành chưa phù hợp: Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển tiền và thông tin thu để cơ quan hải quan thông quan hàng hóa kịp thời cho người nộp thuế; Sau đó phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra và bổ sung thông tin theo quy định;
c) Trường hợp kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trong cổng thanh toán điện tử hải quan, Kho bạc Nhà nước căn cứ thông tin tờ khai theo kê khai của người nộp thuế trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và truy vấn thông tin còn lại khác trong cơ sở dữ liệu trên cổng thanh toán điện tử hải quan để thực hiện:
- Trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu nộp tiền thuế của Kho bạc Nhà nước mở tại tổ chức tín dụng;
- Đồng thời chuyển ngay dữ liệu thông tin thu ngân sách theo từng tờ khai hải quan hoặc nhiều tờ khai hải quan tương ứng với một giấy nộp tiền đến cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan Hải quan.
d) Trường hợp người nộp thuế cung cấp bảng kê nộp thuế hoặc bảng kê nộp phí, lệ phí được lập trên cổng thông tin điện tử hải quan, Kho bạc Nhà nước nhập mã số tham chiếu hoặc sử dụng thông tin mã vạch để lấy toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy nộp tiền phí, lệ phí và thực hiện các bước tiếp theo theo điểm a khoản này.
3. Sau khi nhận được thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế do Kho bạc Nhà nước chuyển đến, cơ quan hải quan cập nhật, hạch toán kế toán thanh khoản nợ và số thu thuế, tính tiền chậm nộp (nếu có), thông quan hàng hóa cho người nộp thuế theo quy định.
4. Sau khi tiếp nhận thông tin từ một cửa quốc gia, Bộ, ngành xử lý các công tác nghiệp vụ tiếp theo.
5. Trường hợp hệ thống đường truyền dữ liệu giữa Kho bạc Nhà nước và cổng thanh toán điện tử hải quan có sự cố, Kho bạc Nhà nước in và đóng dấu đã thanh toán trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước chuyển cơ quan hải quan để kiểm tra thông tin và thông quan hàng hóa.
Sau khi khắc phục sự cố đường truyền, Kho bạc Nhà nước truyền lại toàn bộ thông tin thu đã cấp giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế sang cổng thanh toán điện tử hải quan.
Điều 11. Quy định về việc nộp thuế bằng tiền mặt trực tiếp tại cơ quan hải quan và thời hạn chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước
1. Nộp thuế bằng tiền mặt trực tiếp tại cơ quan hải quan:
a) Người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, đến cơ quan hải quan nơi mở tờ khai để nộp tiền;
b) Cơ quan Hải quan nơi mở tờ khai sử dụng biên lai thu tiền không in mệnh giá để thu tiền của người nộp thuế, hạch toán kế toán thanh khoản nợ thuế và số thu thuế, thông quan hàng hóa theo quy định;
Trình tự nhập thông tin, làm thủ tục thu tiền và xử lý các liên giấy nộp tiền thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính;
c) Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, cơ quan hải quan đến Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu làm thủ tục nộp tiền;
d) Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại địa bàn đặc biệt khó khăn, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm chuyển số tiền thuế đã thu của người nộp thuế vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước đối với số tiền thuế của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tạm nhập - tái xuất, hàng tạm xuất - tái nhập, hoặc nộp vào ngân sách nhà nước đối với các trường hợp khác.
2. Thời hạn chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước:
Đối với số tiền thuế đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, định kỳ hàng tháng sau khi khóa sổ kế toán, nếu quá 90 ngày kể từ ngày đã thực nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp hồ sơ thanh khoản thì cơ quan hải quan ban hành quyết định chuyển tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 12. Trình tự thực hiện bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử
1. Quy định về hình thức, điều kiện, thủ tục bảo lãnh thuế bằng bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Người nộp thuế thực hiện làm thủ tục bảo lãnh thuế với tổ chức tín dụng theo quy định hiện hành của pháp luật.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện bảo lãnh riêng khi chưa đăng ký chính thức tờ khai hải quan, người nộp thuế có thể thực hiện bảo lãnh thuế theo số hóa đơn thương mại hoặc số vận đơn.
3. Sau khi tổ chức tín dụng chấp nhận cấp bảo lãnh thuế cho người nộp thuế, thì thực hiện thủ tục cấp thư bảo lãnh thuế:
a) Sau khi tổ chức tín dụng chuyển thông tin bảo lãnh thuế điện tử qua cổng thanh toán điện tử hải quan, thì cấp cho người nộp thuế thông tin bảo lãnh thuế để người nộp thuế khai báo các chỉ tiêu thông tin liên quan đến bảo lãnh thuế trên hệ thống thông quan điện tử tự động.
Trường hợp tổ chức tín dụng cấp thư bảo lãnh giấy: người nộp thuế nộp thư bảo lãnh thuế cho cơ quan hải quan nơi mở tờ khai. Cơ quan hải quan nơi mở tờ khai căn cứ thông tin trên thư bảo lãnh cập nhật vào hệ thống KTTXNK.
b) Tổ chức tín dụng phải cung cấp đầy đủ các thông tin được ghi trên Thư bảo lãnh thuế.
4. Tổ chức tín dụng phối hợp thu theo dõi tình hình sử dụng bảo lãnh thuế trên cổng thanh toán điện tử hải quan.
5. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có văn bản đề nghị dừng sử dụng bảo lãnh chung (hủy ngang): Cơ quan hải quan khi nhận được văn bản đề nghị dừng bảo lãnh chung của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thì thực hiện dừng ngay việc sử dụng bảo lãnh chung đó trên Hệ thống, có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng việc chấp thuận dừng bảo lãnh chung với điều kiện tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung đó đã được nộp đủ vào ngân sách Nhà nước.
1. Nội dung đối chiếu:
a) Đối chiếu chi tiết thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước với đầy đủ các chỉ tiêu trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước;
b) Đối chiếu tổng số giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tổng số tiền theo mục lục ngân sách: Chi tiết theo cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước địa phương;
c) Bảng kê thông tin đối chiếu thực hiện theo mẫu số 02/BKĐC-TCTD ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phạm vi đối chiếu: Toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước phát sinh từ 16 giờ 00 phút ngày làm việc liền trước đến 16 giờ 00 phút của ngày làm việc tính theo giờ của cổng thanh toán điện tử hải quan.
3. Thời điểm thực hiện đối chiếu:
a) Đối chiếu trực tuyến: Cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ngay tại thời điểm nhận được từ tổ chức tín dụng tại cổng thanh toán điện tử hải quan. Nội dung đối chiếu theo từng thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước;
b) Đối chiếu hàng ngày: được thực hiện sau 16 giờ 00 của ngày đối chiếu. Nội dung đối chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều này;
Trường hợp ngày đối chiếu vào ngày nghỉ, ngày lễ, thì ngày đối chiếu là ngày làm việc tiếp theo;
Riêng ngày cuối tháng, cuối năm phải đối chiếu toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước phát sinh đến 24 giờ 00 phút của ngày làm việc tính theo giờ của cổng thanh toán điện tử hải quan.
Kết quả đối chiếu được 2 bên sử dụng để phát hiện sai sót, xử lý kịp thời và đối chiếu với Kho bạc Nhà nước (trừ khoản tiền phí, lệ phí của cơ quan thu).
4. Phương thức đối chiếu: Hai bên thực hiện đối chiếu, trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử qua cổng thanh toán điện tử hải quan.
5. Xử lý kết quả thông tin đối chiếu:
Thông tin đối chiếu phải đảm bảo khớp đúng từng giao dịch, tổng số lượng giao dịch, tổng số tiền chi tiết theo tài khoản tiền thuế (chuyên thu, tạm thu), mục lục ngân sách, tổ chức tín dụng, cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước địa phương.
a) Trường hợp thông tin đối chiếu khớp đúng: cơ quan Hải quan xác nhận với tổ chức tín dụng phối hợp thu qua cổng thanh toán điện tử hải quan;
b) Trường hợp thông tin đối chiếu chưa khớp đúng: hai bên phải rà soát, phối hợp xác định nguyên nhân và xử lý đến khi khớp đúng;
c) Điều chỉnh thông tin đối chiếu: Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện sai sót thì thông báo cho cơ quan hải quan và Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh theo quy định hiện hành;
d) Trường hợp quá 03 ngày làm việc, cơ quan hải quan xác định thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước do tổ chức tín dụng phối hợp thu đã truyền đến nhưng không nhận được thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước chuyển đến:
- Cơ quan hải quan thông báo cho tổ chức tín dụng phối hợp thu Danh sách giấy nộp tiền, Bảng kê nộp thuế hoặc Bảng kê nộp phí trong trường hợp phí, lệ phí cho các bộ, ngành trong trường hợp phí, lệ phí cho các bộ, ngành không nhận được thông tin từ Kho bạc Nhà nước qua cổng thanh toán điện tử hải quan;
- Tổ chức tín dụng có trách nhiệm làm rõ nguyên nhân đã chuyển cho Kho bạc Nhà nước nhưng thông tin chưa đến cổng thanh toán điện tử hải quan hoặc chưa chuyển thông tin thu sang Kho bạc Nhà nước, giải trình với cơ quan hải quan về việc chưa chuyển thông tin thu sang Kho bạc Nhà nước, và thực hiện nộp tiền thuế và tiền chậm nộp (nếu phát sinh do nguyên nhân chủ quan) trên số tiền chậm chuyển theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục hậu quả vi phạm do mình gây ra;
- Các tổ chức tín dụng vi phạm thời gian chuyển tiền theo quy định, cơ quan hải quan dừng việc phối hợp thu.
1. Nội dung đối chiếu:
a) Đối chiếu chi tiết thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước với đầy đủ các chỉ tiêu trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước;
b) Đối chiếu tổng số giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tổng số tiền theo mục lục ngân sách: Chi tiết theo cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước địa phương.
2. Thời điểm thực hiện đối chiếu:
Hàng ngày, sau khi nhận được bảng kê chứng từ nộp ngân sách (Mẫu số: 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) do Kho bạc Nhà nước gửi đến, trong vòng 01 ngày cơ quan hải quan thực hiện đối chiếu các thông tin thu nộp tiền thuế đã nhận trong ngày từ các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước với Bảng kê chứng từ nộp ngân sách (Mẫu số: 04/BK-CTNNS)
Trường hợp đối chiếu có sai sót, trong vòng 03 ngày làm việc:
- Cơ quan hải quan thông báo cho Kho bạc Nhà nước Danh sách giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước không nhận được thông tin từ Kho bạc Nhà nước qua cổng thanh toán điện tử hải quan.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm làm rõ nguyên nhân và phối hợp với cơ quan hải quan, tổ chức tín dụng phối hợp thu để xử lý.
3. Nguyên tắc xử lý sai sót
- Sai sót phát sinh tại đơn vị nào, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm và chủ động xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả, đồng thời gửi thư tra soát hoặc thông báo đến các đơn vị liên quan để phối hợp, xử lý theo quy định.
- Các khoản chuyển tiền thừa, tiền thiếu được xử lý theo quy định về sai lầm trong thanh toán.
- Trong mọi trường hợp điều chỉnh, khi chứng từ thu nộp tiền thuế đã được Kho bạc Nhà nước truyền sang cơ quan thu, thì các chứng từ điều chỉnh hoặc trả lại chứng từ có liên quan đều phải truyền cho cơ quan thu để theo dõi, tránh việc lợi dụng, thất thoát tài sản.
- Trường hợp tổ chức tín dụng sai sót chuyển thừa tiền nhưng cơ quan hải quan đã sử dụng thông tin nộp tiền để thông quan hàng hóa, Kho bạc Nhà nước gửi thư tra soát phối hợp với cơ quan hải quan hỗ trợ tổ chức tín dụng hoàn trả các khoản đã thực hiện nghĩa vụ thanh toán với ngân sách nhà nước.
4. Trách nhiệm tra soát, điều chỉnh thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế
a) Trách nhiệm của người nộp thuế:
a1) Khi người nộp thuế phát hiện thông tin kê khai trên chứng từ nộp thuế có sai sót, người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh gửi cơ quan hải quan; cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra, lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu nộp tiền thuế gửi Kho bạc Nhà nước làm căn cứ hạch toán điều chỉnh.
a2) Xử lý sai sót trong trường hợp tổ chức tín dụng chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế và cơ quan hải quan đã sử dụng thông tin nộp tiền để thông quan hàng hóa, người nộp thuế có trách nhiệm hoàn trả số tiền thừa cho tổ chức tín dụng.
b) Trách nhiệm của tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu nộp tiền thuế:
Tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu đã chuyển tiền và thông tin nộp Ngân sách nhà nước sang Tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước uỷ nhiệm thu hoặc Kho bạc Nhà nước, nếu phát hiện ra sai sót thì phối hợp với đơn vị nhận tiền và thông tin để thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót.
c) Trách nhiệm của tổ chức tín dụng phối hợp thu nộp tiền thuế:
c1) Tổ chức tín dụng phối hợp thu nộp tiền thuế đã chuyển tiền và thông tin nộp ngân sách nhà nước sang Tổ chức tín dụng uỷ nhiệm thu, nếu phát hiện ra sai sót thì lập thư tra soát gửi Tổ chức tín dụng uỷ nhiệm thu để thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót.
c2) Trường hợp tổ chức tín dụng phối hợp thu nộp tiền thuế đã chuyển tiền và chuyển thông tin nộp Ngân sách nhà nước sang tổ chức tín dụng uỷ nhiệm thu, đồng thời chuyển thông tin nộp tiền sang cổng thanh toán hải quan và được hạch toán, trừ nợ, nếu phát hiện ra sai sót thì lập thư tra soát gửi cơ quan hải quan xác nhận thông tin thu ngân sách, đồng thời gửi Tổ chức tín dụng uỷ nhiệm thu để thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót đảm bảo không ảnh hưởng đến xử lý nợ của lô hàng đã được thông quan.
c3) Xử lý sai sót trong trường hợp tổ chức tín dụng chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế
- Trường hợp cơ quan hải quan nơi mở tờ khai đã sử dụng thông tin nộp tiền để thông quan hàng hóa, tổ chức tín dụng yêu cầu người nộp thuế có trách nhiệm hoàn trả số tiền chuyển thừa.
- Trường hợp cơ quan hải quan chưa sử dụng thông tin nộp tiền để thông quan hàng hóa, tổ chức tín dụng có văn bản đề nghị cơ quan hải quan nơi mở tờ khai và Kho bạc Nhà nước xác nhận khoản tiền đã chuyển; Trên cơ sở xác nhận của cơ quan hải quan nơi mở tờ khai, tổ chức tín dụng chuyển đề nghị hoàn trả đến Kho bạc Nhà nước để thực hiện tra soát, hoàn trả.
d) Trách nhiệm của tổ chức tín dụng ủy nhiệm thu:
d1) Tổ chức tín dụng uỷ nhiệm thu đã chuyển tiền và thông tin nộp ngân sách nhà nước sang Kho bạc Nhà nước, nếu phát hiện ra sai sót thì lập thư tra soát gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót.
d2) Khi nhận được thư tra soát từ tổ chức tín dụng phối hợp thu và Tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu, Tổ chức tín dụng uỷ nhiệm thu có trách nhiệm thực hiện tra soát và điều chỉnh sai lầm trong thanh toán; đồng thời gửi thông tin đã điều chỉnh cho Kho bạc Nhà nước (nếu chứng từ đã được truyền sang Kho bạc Nhà nước ) để điều chỉnh sai sót.
d3) Trường hợp tổ chức tín dụng uỷ nhiệm thu đã chuyển tiền, đồng thời đã chuyển thông tin nộp tiền sang cổng thanh toán hải quan và được hạch toán, trừ nợ, nếu phát hiện ra sai sót thì lập thư tra soát gửi cơ quan hải quan xác nhận thông tin thu ngân sách, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót đảm bảo không ảnh hưởng đến xử lý nợ của lô hàng đã được thông quan.
d4) Xử lý sai sót trong trường hợp tổ chức tín dụng chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế
- Trường hợp cơ quan hải quan nơi mở tờ khai đã sử dụng thông tin nộp tiền để thông quan hàng hóa, tổ chức tín dụng yêu cầu người nộp thuế có trách nhiệm hoàn trả số tiền chuyển thừa.
- Trường hợp cơ quan hải quan chưa sử dụng thông tin nộp tiền để thông quan hàng hóa, tổ chức tín dụng có văn bản đề nghị cơ quan hải quan nơi mở tờ khai và Kho bạc Nhà nước xác nhận khoản tiền đã chuyển; Trên cơ sở xác nhận của cơ quan hải quan nơi mở tờ khai, tổ chức tín dụng chuyển đề nghị hoàn trả đến Kho bạc Nhà nước để thực hiện tra soát, hoàn trả.
đ) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
đ1) Khi cơ quan thu phát hiện sai sót từ thông tin của Kho bạc Nhà nước chuyển đến, nếu thông tin đã hạch toán sai liên quan đến việc hạch toán, trừ nợ của tờ khai đã thông quan hoặc hạch toán thu nộp tiền thuế thì cơ quan hải quan lập giấy đề nghị điều chỉnh gửi Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh các thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế.
đ2) Căn cứ vào thư tra soát của Kho bạc Nhà nước về tài khoản tạm thu của cơ quan hải quan, cơ quan hải quan xác định, bổ sung thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế vào thư tra soát và gửi Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh các thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế.
đ3) Xử lý sai sót trong trường hợp tổ chức tín dụng chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế
- Trường hợp cơ quan hải quan nơi mở tờ khai đã sử dụng thông tin nộp tiền để thông quan hàng hóa, tổ chức tín dụng yêu cầu người nộp thuế có trách nhiệm hoàn trả số tiền chuyển thừa.
- Trường hợp cơ quan hải quan chưa sử dụng thông tin nộp tiền để thông quan hàng hóa, căn cứ văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị cơ quan hải quan nơi mở tờ khai và Kho bạc Nhà nước xác nhận khoản tiền đã chuyển; Chậm nhất trong vòng 02 ngày làm việc, cơ quan hải quan có văn bản trả lời tổ chức tín dụng. Trên cơ sở xác nhận của cơ quan hải quan nơi mở tờ khai, tổ chức tín dụng chuyển đề nghị hoàn trả đến Kho bạc Nhà nước để thực hiện tra soát, hoàn trả.
e) Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước:
e1) Khi đã hạch toán thu nộp tiền thuế và chuyển thông tin thu nộp tiền thuế sang cơ quan hải quan, nếu phát hiện sai sót thì Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm điều chỉnh thông tin và gửi thông báo sang cơ quan hải quan để cơ quan thu điều chỉnh thông tin quản lý đảm bảo không ảnh hưởng đến xử lý nợ của lô hàng đã được thông quan.
e2) Khi nhận được đề nghị tra soát từ các cơ quan liên quan (cơ quan hải quan, Tổ chức tín dụng uỷ nhiệm thu, tổ chức tín dụng phối hợp thu, tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu), Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm rà soát và thông báo với cơ quan hải quan để điều chỉnh thông tin thu nộp tiền thuế.
e3) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm lập thư tra soát đối với các khoản đã hạch toán vào tài khoản tạm thu của cơ quan hải quan để cơ quan thu bổ sung thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế.
e4) Xử lý sai sót trong trường hợp tổ chức tín dụng chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế:
- Trường hợp cơ quan hải quan nơi mở tờ khai đã sử dụng thông tin nộp tiền để thông quan hàng hóa, tổ chức tín dụng yêu cầu người nộp thuế có trách nhiệm hoàn trả số tiền chuyển thừa.
- Trường hợp cơ quan hải quan chưa sử dụng thông tin nộp tiền để thông quan hàng hóa: căn cứ văn bản xác nhận của cơ quan hải quan nơi mở tờ khai và tra soát của tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu, trong vòng 02 ngày làm việc Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả theo quy định.
f) Trường hợp tổ chức tín dụng phối hợp thu chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế và thực hiện tra soát bằng phương thức điện tử:
f1) Tổ chức tín dụng phối hợp thu gửi đề nghị tra soát qua cổng thanh toán điện tử hải quan;
f2) Tổng cục Hải quan thực hiện lệnh tra soát, trả lời tổ chức tín dụng phối hợp thu và gửi Kho bạc Nhà nước.
f3) Kho bạc Nhà nước căn cứ đề nghị của tổ chức tín dụng và kết quả tra soát do Tổng cục Hải quan gửi qua cổng thanh toán điện tử hải quan thực hiện hoàn trả theo quy định.
Điều 15. Trình tự thu nộp phí, lệ phí của cơ quan quản lý
1. Cơ quan quản lý cung cấp số tiền phải thu và các thông tin liên quan vào một cửa quốc gia.
2. Người nộp thuế kê khai số tiền cần nộp trên Bảng kê nộp phí, lệ phí theo mẫu 02/BKNP ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Căn cứ thông tin kê khai của người nộp thuế, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng và chuyển thông tin cho cơ quan hải quan về số tiền đã nộp qua cổng thanh toán điện tử hải quan.
4. Trên cơ sở thông tin nộp tiền của tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan thực hiện trừ nợ lệ phí trên cổng thông tin một cửa quốc gia.
Điều 16. Trình tự đối chiếu và xử lý sai sót (nếu có) khi thu nộp phí, lệ phí của cơ quan quản lý
1. Định kỳ hàng ngày cơ quan hải quan thực hiện đối chiếu các giao dịch thành công, giao dịch hủy với tổ chức tín dụng phối hợp thu, Kho bạc Nhà nước (trong trường hợp người nộp thuế nộp trực tiếp).
2. Trên cơ sở kết quả đối chiếu, cơ quan hải quan lập bảng kê giao dịch thành công và chuyển cho các cơ quan quản lý.
3. Trên cơ sở bảng kê giao dịch phát sinh do cơ quan hải quan cấp và sao kê tài khoản để kiểm tra, phát hiện sai sót.
4. Trường hợp có sai sót, cơ quan quản lý thông báo đến cơ quan hải quan để cơ quan hải quan phối hợp đơn vị liên quan rà soát, xử lý.
Trong vòng 05 ngày làm việc cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo lại các bên liên quan về nguyên nhân sai sót để phối hợp, điều chỉnh.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ..../..../2015.
Các quy định tại thông tư này thay thế Thông tư 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thay thế các quy định về địa điểm, hình thức nộp thuế, kê khai nộp thuế, chuyển tiền, chuyển thông tin, đối chiếu số liệu và xử lý sai sót đối chiếu số liệu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu nộp tiền thuế qua Kho bạc Nhà nước, Điều 16 Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu nộp tiền thuế giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các tổ chức tín dụng.
2. Trường hợp các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
1. Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ tình hình thực tế, khả năng hạ tầng kỹ thuật để quy định chuẩn dữ liệu trao đổi thông tin về thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế với các tổ chức tín dụng và ký thỏa thuận phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giữa Tổng cục Hải quan với các tổ chức tín dụng.
2. Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký bổ sung Phụ lục Thỏa thuận phối hợp thu đối với các trường hợp tổ chức tín dụng đã ký thỏa thuận phối hợp thu với Tổng cục Hải quan.
3. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan Hải quan, cơ quan Kho bạc, Tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức khác và các cá nhân báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được hướng dẫn giải quyết.
Nơi nhận: |
KT. BỘ
TRƯỞNG |