BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-BỘ TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số
: 52/2008/TTLT-BNN-BTC
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN TRỢ CẤP GẠO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ Ở
MIỀN NÚI TRỒNG RỪNG THAY THẾ NƯƠNG RẪY
Căn cứ Quyết định 100/2007/QĐ - TTg ngày 06 tháng 7 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 661/ QĐ - TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về mục
tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn việc trợ cấp gạo
cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi trồng rừng thay thế nương rẫy
như sau:
I. PHẠM VI VÀ
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng: Thông tư này
hướng dẫn việc trợ cấp gạo đối với việc trồng rừng phòng hộ và trồng rừng sản
xuất thay thế nương rẫy chưa được cải tạo thành ruộng bậc thang nằm trong diện
tích đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là trồng rừng
phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy).
2. Đối tượng áp dụng: Thông tư
này áp dụng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi đang cư trú hợp
pháp tại địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
II. NGUYÊN TẮC
TRỢ CẤP GẠO
1. Việc trợ cấp gạo chỉ áp dụng
đối với các hộ gia đình tự nguyện trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay
thế nương rẫy.
2. Mức gạo trợ cấp đảm bảo đủ ăn
cho hộ gia đình trong thời gian chuyển nương rẫy sang trồng rừng và chưa có thu
nhập khác thay thế hoặc có thu nhập khác nhưng chưa tương đương với thu nhập từ
canh tác nương rẫy trên diện tích đó.
3. Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định cụ thể mức trợ cấp gạo đối với từng loại đối tượng, thời gian và hình thức
trợ cấp phù hợp tại địa phương.
III. THỜI HẠN,
MỨC TRỢ CẤP, PHƯƠNG THỨC TRỢ CẤP GẠO
1. Thời hạn trợ cấp:
Bắt đầu từ khi ngừng canh tác nương
rẫy để chuyển sang trồng rừng đến khi có thu nhập thay thế, nhưng tối đa không
quá 7 năm.
2. Mức trợ cấp
Mức trợ cấp gạo xác định cho từng
hộ gia đình căn cứ vào diện tích nương rẫy thực tế chuyển đổi sang trồng rừng,
mỗi ha không quá 700 kg/năm và mỗi khẩu được trợ cấp bình quân 10 kg/tháng. Mức
cụ thể trên từng địa bàn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định.
Đối với những hộ gia đình có số
nhân khẩu nhiều nhưng tham gia chuyển đổi với diện tích nương rẫy ít, thì mức
trợ cấp theo diện tích nương rẫy thực tế chuyển đổi mỗi ha không quá 700
kg/năm.
Đối với những hộ gia đình có số
nhân khẩu ít nhưng tham gia chuyển đổi với diện tích nương rẫy nhiều, thì mức
trợ cấp gạo tính theo khẩu là 10 kg/tháng.
Cách tính cụ thể như sau:
Ví dụ 1: Hộ gia đình A có
05 khẩu chuyển đổi diện tích nương rẫy sang trồng rừng là 02 ha. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã quyết định mức trợ cấp gạo
là 10 kg/khẩu/tháng. Xác định tổng mức gạo trợ cấp đối với hộ gia đình này như
sau:
Xác định theo diện tích nương rẫy
thực tế chuyển đổi: 700 kg x 02 ha = 1.400 kg/năm.
Xác định theo số khẩu: 10 kg x
12 tháng x 05 khẩu = 600 kg/năm.
Tổng số gạo trợ cấp cho gia đình
A trong năm là 600 kg/năm.
Ví dụ 2: Hộ gia đình B có
7 khẩu chuyển đổi diện tích nương rẫy sang trồng rừng là 0,3 ha. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã quyết định mức trợ cấp gạo
là 10 kg/khẩu/tháng. Xác định tổng mức gạo trợ cấp đối với hộ gia đình này như
sau:
Xác định theo diện tích nương rẫy
thực tế chuyển đổi: 700 kg x 0,3 ha = 210 kg/năm.
Xác định theo số khẩu: 10 kg x
12 tháng x 7 khẩu = 840 kg/năm.
Tổng số gạo trợ cấp cho gia đình
B trong năm là 210 kg/năm.
Ví dụ 3: Hộ gia đình C có
6 khẩu chuyển đổi diện tích nương rẫy sang trồng rừng năm 2008 là 0,5 ha. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã quyết định mức trợ cấp
gạo là 10 kg/khẩu/tháng. Xác định tổng mức gạo trợ cấp đối với hộ gia đình này
trong năm 2008 như sau:
Xác định theo diện tích nương rẫy
thực tế chuyển đổi: 700 kg x 0,5 ha = 350 kg/năm.
Xác định theo số khẩu: 10 kg x
12 tháng x 6 khẩu = 720 kg/năm.
Tổng số gạo trợ cấp cho gia đình
C trong năm 2008 là 350 kg/năm.
Năm 2009 Hộ gia đình này tiếp tục
chuyển 01 ha nương rẫy sang trồng rừng và số khẩu không thay đổi. Xác định tổng
mức gạo trợ cấp đối với hộ gia đình này năm 2009 như sau:
Xác định theo diện tích nương rẫy
thực tế chuyển đổi: 700 kg x 1,5 ha = 1050 kg/năm.
Xác định theo số khẩu: 10 kg x
12 tháng x 6 khẩu = 720 kg/năm.
Tổng số gạo trợ cấp cho gia đình
C trong năm 2009 là 720 kg/năm.
Năm 2010 Hộ gia đình này tiếp tục
chuyển đổi thêm 0,4 ha nương rẫy sang trồng rừng và số khẩu tăng thêm 01 khẩu.
Xác định tổng mức gạo trợ cấp đối với hộ gia đình này năm 2010 như sau:
Xác định theo diện tích nương rẫy
thực tế chuyển đổi: 700 kg x 1,9 ha = 1330 kg/năm.
Xác định theo số khẩu: 10 kg x
12 tháng x 7 khẩu = 840 kg/năm.
Tổng số gạo trợ cấp cho gia đình
C trong năm 2010 là 840 kg/năm.
3. Phương thức trợ cấp
a) Loại gạo trợ cấp theo hướng dẫn
tại Thông tư này là gạo tẻ thường, độ ẩm không quá 14%, không có sâu mọt, nấm,
mốc.
Căn cứ quy định tại Thông tư
này, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, ưu tiên giải
quyết loại gạo phù hợp với nhu cầu sử dụng hoặc được sản xuất tại địa phương.
b) Chủ đầu tư thực hiện việc mua
gạo theo quy định của Bộ Tài chính về việc đấu thầu mua sắm tài sản bằng vốn
nhà nước.
c) Chủ đầu tư tổ chức cấp gạo
cho từng hộ gia đình trong vùng dự án theo định kỳ 01 (một) tháng một lần, tại
mỗi thôn, bản nơi hộ gia đình cư trú. Tuỳ tình hình thực tế tại mỗi địa phương,
Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể quyết định định kỳ cấp gạo cụ thể, nhưng tối đa
không quá 3 tháng một lần.
Căn cứ vào dự án được duyệt và
hướng dẫn tại Thông tư này, chủ đầu tư thống nhất với Trưởng thôn lập danh sách
các hộ gia đình, số lượng gạo trợ cấp cho từng hộ gia đình trong thôn (mẫu biểu số 01 kèm theo).
Khi các hộ gia đình bắt đầu thực
hiện việc trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy thì chủ đầu
tư mới tiến hành trợ cấp gạo.
Việc trợ cấp gạo phải có chữ ký
của đại diện hộ gia đình nhận trợ cấp gạo; ký xác nhận của Trưởng thôn, bản; Uỷ
ban nhân dân cấp xã sở tại ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức danh (mẫu biểu số 02 kèm theo).
IV. NGUỒN
KINH PHÍ VÀ THANH QUYẾT TOÁN
1. Nguồn kinh phí để thực hiện
trợ cấp gạo (kể cả chi phí vận chuyển gạo từ nơi mua đến nơi cấp phát) được bố
trí trong kinh phí Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do ngân sách Nhà nước bảo đảm
hàng năm.
Sau khi Dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng kết thúc, từ năm 2010 trở đi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tiếp tục bố trí nguồn vốn và điều
hành chương trình bảo vệ và phát triển rừng theo cơ chế chương trình mục tiêu
quốc gia để đạt được mục tiêu trồng mới 5 triệu ha rừng.
2. Việc quản lý, cấp phát vốn
ngân sách Nhà nước để trợ cấp gạo thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
Chính.
3. Về kiểm soát, thanh toán tiền
mua gạo và tiền vận chuyển gạo
a) Tạm ứng vốn
Căn cứ kế hoạch được cấp có thẩm
quyền giao, hồ sơ đề nghị tạm ứng và danh sách các hộ gia đình đăng ký trồng rừng
trên đất nương rẫy và số lượng gạo trợ cấp do chủ đầu tư lập theo hướng dẫn tại
Thông tư này, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc tạm ứng cho chủ đầu tư toàn bộ số
tiền để mua và vận chuyển gạo đến địa điểm cấp gạo.
b) Thanh toán vốn
Sau khi trợ cấp gạo cho các hộ
gia đình, chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước danh sách hộ gia đình đã triển khai
trồng rừng và nhận trợ cấp gạo có xác nhận, chữ ký của các hộ gia đình, chữ ký
của chủ đầu tư, chữ ký, đóng dấu của Uỷ ban nhân dân xã; các hoá đơn, chứng từ
có liên quan đến việc mua, vận chuyển gạo. Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm
soát, thanh toán vốn cho chủ đầu tư và thu hồi tạm ứng theo quy định hiện hành.
4. Việc quyết toán thực hiện
theo niên độ ngân sách năm và quyết toán khi kết thúc dự án theo quy định hiện
hành.
V. VỀ VIỆC ĐIỀU
CHỈNH, BỔ SUNG VÀ XÂY DỰNG DỰ ÁN CƠ SỞ CỦA DỰ ÁN TRỒNG MỚI 5 TRIỆU HA RỪNG
1. Đối với diện tích trồng rừng
thay thế nương rẫy trong vùng dự án cơ sở của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
đã được duyệt, chủ đầu tư điều chỉnh, bổ sung vào Dự án hợp phần trợ cấp gạo
theo hướng dẫn tại Thông tư này, trình cấp có thẩm quyền đã phê duyệt Dự án cơ
sở đó phê duyệt bổ sung theo quy định hiện hành .
2. Đối với diện tích trồng rừng
thay thế nương rẫy nằm trong diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp, nhưng chưa có
trong Dự án cơ sở của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng hiện có, thì Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Cơ quan Kiểm lâm) xây dựng một (01) Dự án cơ sở của Dự án trồng mới
5 triệu ha trên phạm vi toàn tỉnh (bao gồm kinh phí trồng rừng và kinh phí trợ
cấp gạo cho đồng bào dân tộc tại chỗ trồng rừng thay thế nương rẫy). Uỷ ban
nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt Dự án.
3. Yêu cầu, nội dung cơ bản của
Dự án cơ sở về trợ cấp gạo.
a) Cơ quan xây dựng Dự án cơ sở
chủ trì, phối hợp Trưởng thôn và Kiểm lâm địa bàn tiến hành rà soát, thống kê
diện tích nương rẫy chuyển sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất và số
hộ, số khẩu trong hộ gia đình thuộc đối tượng quy định tại mục I
Thông tư này ở từng thôn, bản bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ.
b) Đại dịên hộ gia đình thuộc đối
tượng quy định tại mục I Thông tư này có “Giấy đề nghị trồng
rừng thay thế nương rẫy” (mẫu số 03 kèm theo).
c) Căn cứ diện tích nương rẫy
chuyển sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất và số hộ, số khẩu trong hộ
gia đình và mức trợ cấp được quy định tại khoản 2 mục III Thông
tư này, chủ đầu tư tổng hợp nhu cầu, số lượng gạo trợ cấp từng năm; dự kiến
diện tích nương rẫy chuyển sang trồng rừng của từng hộ gia đình theo từng năm ở
từng thôn trong xã. Bản tổng hợp này phải có xác nhận của Trưởng thôn; Uỷ ban
nhân dân cấp xã sở tại ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức danh.
d) Việc xây dựng Dự án cơ sở của
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng căn cứ hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chủ đầu tư xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phê duyệt dự án.
4. Kinh phí xây dựng Dự án cơ sở:
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí trong nguồn kinh
phí sự nghiệp kinh tế hàng năm của địa phương.
VI. QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC
TRỢ CẤP GẠO
1. Trách nhiệm của Cục Kiểm lâm:
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp kết quả trợ cấp gạo
cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ miền núi trồng rừng thay thế nương rẫy
trên phạm vi toàn quốc.
2. Trách nhiệm
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo, tổ
chức thực hiện Thông tư liên tịch này, chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả
việc trợ cấp gạo và trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy
tại địa phương. Chỉ đạo việc điều chỉnh bổ sung và xây dựng Dự án cơ sở của Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng theo hướng dẫn tại Thông tư này và phê duyệt Dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng theo quy định hiện hành. Quy định cụ thể mức trợ cấp gạo,
thời hạn trợ cấp phù hợp điều kiện thực tế của địa phương. Chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Dự án.
b) Tổng hợp nhu
cầu trợ cấp gạo và giao kế hoạch hàng năm cùng với Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
cho chủ đầu tư thực hiện.
c) Xử lý theo
thẩm quyền những hành vi vi phạm không để lãng phí, thất thoát, bảo đảm công bằng
trong quá trình thực hiện trợ cấp gạo.
d) Quyết định
giải quyết xử lý theo thẩm quyền những trường hợp diện tích rừng trồng trên
nương rẫy không thành rừng do những nguyên nhân bất khả kháng như cháy, sâu bệnh
hại.
3. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan Kiểm lâm các cấp ở địa
phương:
a) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra các Dự án cơ sở của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng về việc triển
khai thực hiện việc trợ cấp gạo và trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay
thế nương rẫy tại địa phương.
Chịu trách nhiệm
chính trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về hiệu quả
việc trợ cấp gạo và trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy
tại địa phương.
b) Chi cục Kiểm
lâm:
Tổ chức xây dựng
Dự án cơ sở của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng theo khoản 2 mục
V Thông tư này.
Tổ chức chỉ đạo
việc thực hiện trồng rừng thay thế nương rẫy và trợ cấp gạo trên phạm vi toàn tỉnh.
Định kỳ cuối
quý, cuối năm tổng hợp tình hình thực hiện Dự án cơ sở báo cáo Ban quản lý Dự
án 661 của tỉnh và Cục Kiểm lâm.
c) Hạt Kiểm
lâm:
Chỉ đạo Kiểm
lâm địa bàn thực hiện việc hướng dẫn, giám sát việc sử dụng gạo trợ cấp và trồng
rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy tại các xã trên phạm vi
toàn huyện (bao gồm cả việc trồng rừng thay thế nương rẫy trong các Dự án cơ sở
của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng ).
Định kỳ cuối
quý, cuối năm tổng hợp tình hình thực hiện Dự án cơ sở của Dự án trồng mới 5
triệu ha rừng trên phạm vi toàn huyện báo cáo Ban quản lý Dự án 661 của tỉnh,
Chi cục Kiểm lâm và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
4. Trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Phối hợp Chủ
đầu tư cơ sở tuyên truyền, vận động và phổ biến các quy định về chính sách việc
trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy.
b) Phối hợp Chủ
đầu tư cơ sở rà soát danh sách các hộ gia đình, số lượng gạo trợ cấp cho từng hộ
gia đình trong thôn và thống nhất cụ thể về địa điểm, thời gian cấp gạo.
c) Chỉ đạo Ban
tư pháp xã, Kiểm lâm địa bàn, các Trưởng thôn, các tổ chức chính trị xã hội địa
phương phối hợp Chủ đầu tư cơ sở giám sát, hướng dẫn đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 mục I Thông tư này
trong việc thực hiện sử dụng gạo trợ cấp và trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản
xuất thay thế nương rẫy trên đất quy hoạch cho lâm nghiệp tại xã.
d) Công khai tại
Uỷ ban nhân dân xã danh sách các hộ gia đình tham gia trồng rừng phòng hộ, trồng
rừng sản xuất thay thế nương rẫy về số lượng gạo được trợ cấp, diện tích trồng
rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy.
5. Trách nhiệm
của Trưởng thôn:
a) Phối hợp Chủ
đầu tư cơ sở và Kiểm lâm địa bàn rà soát, thống kê các hộ gia đình tham gia trồng
rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy.
b) Giám sát việc
thực hiện sử dụng gạo trợ cấp và trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay
thế nương rẫy tại thôn.
c) Công khai tại
thôn danh sách các hộ gia đình tham gia trồng rừng phòng hộ và trồng rừng sản
xuất thay thế nương rẫy về số lượng gạo được trợ cấp, diện tích trồng rừng
phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy.
6. Trách nhiệm
của Chủ đầu tư cơ sở:
Thực hiện chức
năng nhiệm vụ Chủ đầu tư Dự án cơ sở của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng theo
quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.
Hướng dẫn các hộ
gia đình lập sổ theo dõi việc nhận gạo trợ cấp hàng năm (có mẫu sổ kèm theo).
Thực hiện báo
cáo định kỳ theo quy định về chế độ báo cáo của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
7. Trách nhiệm
của Chủ hộ gia đình tham gia trồng rừng thay thế nương rẫy:
Cùng các thành
viên trong gia đình và vận động các hộ gia đình trong cộng đồng tổ chức thực hịên
theo đúng “Giấy đề nghị trồng rừng thay thế nương rẫy” mà mình đã cam kết.
Không chuyển
nhượng, chuyển đổi, cho thuê diện tích nương rẫy đã đăng ký chuyển đổi sang trồng
rừng.
Thông tư liên tịch
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình thực hiện
có gì vướng mắc các địa phương, đơn vị phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Tài chính xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
THỨ TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các
Phó Thủ tướng Chính Phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, TNMT, NN&PTNT, Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- VPCP, UB dân tộc; Ngân hàng NNVN, Kho bạc NNTW;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo Chính phủ;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- Các Sở NN và PTNT, Chi cục Kiểm lâm, Chi Cục LN ( có Dự án 661);
- Các Cục, Vụ liên quan của Bộ NN&PTNT và Bộ Tài chính;
- Lưu VT Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Tài chính.
|
MẪU SỐ 01
Huyện.....................
Xã ..............................
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
DANH SÁCH
HỘ GIA ĐÌNH ĐĂNG KÝ TRỒNG RỪNG PHÒNG HỘ,
TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐẤT NƯƠNG RẪY CHUYỂN ĐỔI
Thôn..........................
STT
|
Tên chủ hộ gia đình
|
Dân tộc
|
Số khẩu
|
Diện tích nương rẫy hiện có (ha)
|
Diện tích nương rẫy chuyển trồng rừng (ha)
|
Số lượng gạo trợ cấp năm 200.... (Kg)
|
Ghi chú
|
Trồng rừng phòng hộ
|
Trồng rừng sản xuất
|
01
|
02
|
03
|
04
|
05
|
06
|
07
|
08
|
09
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận UBND xã.
(Ký tên, đóng dấu)
|
Xác nhận Trưởng thôn
|
......,ngày....tháng....năm.....
Chủ đầu tư
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU SỐ 02
Huyện.....................
Xã ..............................
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
DANH SÁCH
HỘ GIA ĐÌNH NHẬN TRỢ CẤP GẠO
THÔN...........................
Tháng..........năm...........
TT
|
Hộ gia đình
|
Dân tộc
|
Số khẩu
|
Nương rẫy hiện có
|
Diện tích nương rẫy đã được trồng rừng (ha)
|
Số lượng gạo trợ cấp (kg)
|
Ký nhận hoặc điểm chỉ
|
Địa danh
|
Lô
|
Khoảnh
|
Tiểu khu
|
Tổng (ha)
|
TR phòng hộ
|
TR sản xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận UBND xã.
(Ký tên, đóng dấu)
|
Xác nhận Trưởng thôn
|
......,ngày....tháng....năm.....
Chủ đầu tư
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU SỐ 03
Xã.....................
Thôn ..............................
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ
TRỒNG RỪNG THAY THẾ NƯƠNG RẪY
Kính gửi: Ban quản lý Dự án cơ sở của dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng
Tên tôi
là:....................................................................... Sinh
năm...............................
Dân tộc........................................................................................................................
Là chủ hộ gia
đình có hộ khẩu thường trú tại...................................................................
...................................................................................................................................
Có.......................................................................................................................
khẩu.
Sau khi được
cán bộ Dự án cơ sở của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng phổ biến, tôi tự nguyện
làm đơn này đề nghị được trồng rừng thay thế nương rẫy chưa được cải tạo thành
ruộng bậc thang trên đất quy hoạch cho lâm nghiệp của gia đình tôi như sau:
TT
|
Địa danh
|
Nương rẫy hiện có
|
Diện tích nương rẫy đề nghị được trồng rừng (Ha)
|
Lô
|
Khoảnh
|
Tiểu khu
|
Diện tích (Ha)
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Tổng
|
Phòng hộ
|
Sản xuất
|
Phòng hộ
|
Sản xuất
|
Phòng hộ
|
Sản xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam
đoan sẽ sử dụng kinh phí, gạo được hỗ trợ đúng mục đích và thực hiện việc trồng
rừng, bảo vệ rừng trên đất nương rẫy theo đúng hướng dẫn của cán bộ Dự án. Nếu
vi phạm tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
............., ngày....... tháng ...... năm ........
Chủ hộ gia đình
(ký tên hoặc điểm chỉ)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
DỰ ÁN CƠ SỞ CỦA DỰ ÁN TRỒNG MỚI 5 TRIỆU HA
RỪNG
TỈNH.......................................
SỔ THEO DÕI TRỢ CẤP
GẠO
Cho chủ hộ tham gia trồng rừng thay thế nương rẫy theo Quyết định số
100/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ.
Cấp cho ông
(bà):...............................................................
Địa chỉ:
Thôn.................................xã...................................
Huyện...........................................
tỉnh................................
Số sổ:......................
BẢNG THEO DÕI TRỢ CẤP GẠO
Ngày cấp
|
Duyệt cấp
|
Diện tích nương rẫy đã được trồng rừng (Ha)
|
Thực cấp
|
Số khẩu
|
Diện tích nương rẫy chuyển đổi (Ha)
|
Số lượng gạo trợ cấp (Kg)
|
Tổng
|
Rừng phòng hộ
|
Rừng sản xuất
|
Số lượng gạo thực cấp (Kg)
|
Họ và tên người giao gạo
|
Họ và tên người nhận gạo
|
Chữ ký của người nhận gạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|