BỘ TÀI CHÍNH-BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2014/TTLT-BTC-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 04 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VÀ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ,
TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng
6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Thực hiện Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng
5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công
lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn quản lý tài chính của Chương
trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học
và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn quản lý tài chính thực hiện
Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức
khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
(sau đây viết tắt là Chương trình) được phê duyệt tại Quyết định số 592/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
tham gia quản lý và thực hiện Chương trình.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cơ quan chủ quản dự án:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ quản đối
với các dự án của Chương trình do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý;
b) Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan nhà nước khác ở Trung ương (sau đây viết tắt là Bộ, ngành) là cơ quan
chủ quản đối với các dự án của Chương trình do Bộ, ngành quản lý;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là cơ quan chủ quản đối với
các dự án của Chương trình do địa phương quản lý và các dự án do Trung ương ủy
quyền địa phương quản lý (nếu có).
2. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án là tổ
chức, cá nhân đề xuất dự án và được cấp thẩm quyền phê duyệt, giao thực hiện dự
án.
Điều 3. Nguyên tắc huy động các
nguồn tài chính
1. Dự án cần có phương án huy động các nguồn tài
chính, trong đó nêu đầy đủ nhu cầu về kinh phí, chi tiết theo từng nguồn nêu tại
Điều 6 của Thông tư này và thuyết minh rõ khả năng huy động
các nguồn tài chính để thực hiện dự án.
2. Phương án huy động các nguồn tài chính đảm bảo
tính khả thi:
a) Các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện
dự án cần được các tổ chức tài chính, tín dụng, quỹ xác nhận; vốn, tài sản của
tổ chức, cá nhân để đối ứng thực hiện dự án do tổ chức, cá nhân tự bảo đảm;
b) Các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực
hiện dự án cần có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về nguồn
kinh phí đó.
3. Trước khi phê duyệt dự án, cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt dự án bảo đảm phương án huy động đủ các nguồn tài chính để thực hiện
dự án.
Điều 4. Nguyên tắc hỗ trợ và sử
dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
1. Việc cân đối nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo cơ
cấu theo tỷ lệ với các nguồn kinh phí huy động khác ngoài ngân sách theo dự án
được duyệt. Nhà nước đảm bảo bố trí đủ kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà
nước cho các dự án đã được phê duyệt.
2. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước được
lập kế hoạch chi tiết theo từng loại nguồn vốn cho cả giai đoạn thực hiện; được
phân bổ và sử dụng theo tiến độ và cơ cấu trong dự toán của dự án đã được phê
duyệt.
3. Quy trình lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh
quyết toán kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sử dụng kinh
phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện dự án đảm bảo đúng mục
đích, đúng chế độ và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm
quyền theo quy định hiện hành.
Điều 5. Nguyên tắc sử dụng kinh
phí ngoài ngân sách nhà nước
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án có
trách nhiệm sử dụng và giải ngân kinh phí ngoài ngân sách nhà nước theo đúng
phương án huy động các nguồn tài chính, đảm bảo về cơ cấu theo tỷ lệ với nguồn
ngân sách nhà nước theo dự án đã được phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án có
trách nhiệm giám sát việc huy động, giải ngân nguồn kinh phí ngoài ngân sách
nhà nước đúng tiến độ, cơ cấu, tổng mức theo hợp đồng đã ký.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Kinh phí thực hiện Chương
trình
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bảo đảm từ
các nguồn:
a) Ngân sách nhà nước:
- Ngân sách Trung ương cân đối cho các nhiệm vụ của
Chương trình do các Bộ, ngành thực hiện và các hoạt động chung của Chương trình
do Văn phòng các Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia (sau đây viết tắt
là Văn phòng Chương trình quốc gia) tổ chức thực hiện;
- Ngân sách địa phương và ngân sách Trung ương bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương cân đối cho các nhiệm vụ của Chương
trình do địa phương thực hiện và các nhiệm vụ do Trung ương ủy quyền địa phương
thực hiện;
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cân đối thực hiện
các nhiệm vụ thuộc Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng
năm của các Bộ, ngành, địa phương.
b) Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ quốc gia và các quỹ hợp pháp khác;
c) Các nguồn hợp pháp khác (vốn tín dụng, vốn ODA,
vốn hợp tác quốc tế, viện trợ của nước ngoài và nguồn vốn khác);
d) Nguồn kinh phí đối ứng bao gồm:
- Kinh phí đóng góp của các cơ quan, đơn vị, cá
nhân thực hiện dự án, nhiệm vụ;
- Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
2. Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách địa phương để triển khai các dự án do Trung ương ủy quyền địa phương
quản lý được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Đối với địa phương có điều tiết các khoản thu
phân chia về ngân sách trung ương trên 50%, ngân sách Trung ương không hỗ trợ
kinh phí thực hiện các dự án mà bố trí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện;
b) Đối với các địa phương có điều tiết các khoản
thu phân chia về ngân sách Trung ương dưới 50%, ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục
tiêu cho địa phương tối đa 50% mức kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực
hiện dự án được quy định tại Thông tư này;
c) Đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân
sách và tỉnh Quảng Ngãi (là tỉnh điều tiết về ngân sách Trung ương nhưng có 06
huyện nghèo), ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho địa phương tối đa 70%
mức kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện dự án được quy định tại Thông
tư này.
3. Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án thuộc Chương trình có
hiệu quả, lồng ghép và không trùng lặp với chương trình, dự án khác.
Điều 7. Nội dung và mức hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước đối với các dự án thuộc Chương trình
1. Hỗ trợ mức kinh phí tối đa đến 80 triệu đồng cho
hoạt động tư vấn của các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: dự án
hỗ trợ thành lập cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa
học và công nghệ; dự án hỗ trợ hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; dự án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công
nghệ. Nội dung các hoạt động tư vấn được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
2. Hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
ngắn hạn trong nước cho cán bộ quản lý và người làm việc tại các cơ sở, đầu mối
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; các doanh nghiệp
khoa học và công nghệ và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Nội dung và mức chi cụ thể thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước và Thông tư số
05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2011 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
3. Kinh phí sử dụng trang thiết bị, dịch vụ tại các
phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ được hỗ trợ theo định mức như sau:
- Tối đa 50% chi phí vận hành máy móc, thiết bị
(bao gồm cả chi phí nhân công) tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ
sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ của dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tối đa 30% kinh phí thực hiện các nội dung của dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: kinh phí mua vật tư, nguyên liệu,
nhiên liệu sử dụng trong quá trình thực hiện thí nghiệm; kinh phí thuê các dịch
vụ được cung cấp bởi phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
4. Kinh phí cho hoạt động nghiên cứu để phát triển
ý tưởng, giải mã công nghệ, hoàn thiện công nghệ để tạo ra sản phẩm mới được hỗ
trợ như sau:
- Hỗ trợ 100% kinh phí cho hoạt động nghiên cứu, giải
mã công nghệ để ra vật mẫu, thiết kế kỹ thuật.
- Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí cho hoạt động hoàn thiện
công nghệ để tạo ra sản phẩm mới.
Nội dung và định mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo
các quy định hiện hành về sử dụng ngân sách nhà nước đối với đề tài nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm.
5. Hỗ trợ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
tối đa 50% tổng mức kinh phí đầu tư (không bao gồm giá trị còn lại hoặc chi phí
khấu hao trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí đầu tư) để thực
hiện dự án sản xuất thử nghiệm từ việc ứng dụng các sáng chế, giải pháp hữu ích
để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ; tối đa đến 70% tổng mức kinh
phí đầu tư để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp
triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo Quyết định số
30/2007/QĐ-TTg ngày 5 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh
mục các tổ chức hành chính thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
Nội dung và định mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của
liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với
các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí và các
văn bản khác có liên quan.
6. Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí thực hiện hoạt động
liên kết với tổ chức hoặc chuyên gia ở nước ngoài của dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt để ươm tạo, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, bao
gồm các nội dung sau:
- Chi phí thuê chuyên gia nước ngoài giảng dạy, làm
việc tại Việt Nam theo hợp đồng giữa chuyên gia nước ngoài với tổ chức, cá nhân
sử dụng chuyên gia. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức lựa chọn
chuyên gia để thực hiện nội dung này và bảo đảm sử dụng kinh phí hiệu quả.
- Chi phí ăn ở, đi lại tại Việt Nam cho chuyên gia
nước ngoài tham gia trực tiếp các hoạt động trong khuôn khổ liên kết. Nội dung
và định mức hỗ trợ cụ thể được thực hiện theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày
06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
- Chi phí mua giáo trình, tài liệu theo định mức
tài chính hiện hành.
7. Hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ công lập giải
quyết chính sách đối với người lao động dôi dư khi chuyển sang thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bao gồm:
a) Hỗ trợ tài chính cho người về hưu trước tuổi,
chuyển công tác sang làm việc tại các tổ chức, đơn vị ngoài công lập, thôi việc
ngay;
b) Hỗ trợ kinh phí đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
để chuyển đổi nghề và tìm việc làm mới.
Điều 8. Nội dung và định mức
chi hoạt động chung của Chương trình
1. Chi hoạt động của Ban Chỉ đạo:
a) Chi tổ chức các cuộc họp định kỳ, đột xuất của
Ban Chỉ đạo;
b) Chi tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, giám
sát; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình;
c) Các khoản chi khác của Ban Chỉ đạo.
2. Chi hoạt động chung, các dự án phục vụ công tác
quản lý của Chương trình:
a) Điều tra, khảo sát, phát hiện, phân loại các tổ
chức, cá nhân có tiềm lực hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Điều tra, đánh giá, phân loại các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập để xây dựng kế hoạch, lộ trình chuyển đổi hoạt động sang
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp khoa học
và công nghệ của cả nước, bao gồm việc thành lập, số lượng, tình hình hoạt động,
phát triển, tình trạng sử dụng công nghệ và khả năng tiếp cận công nghệ mới của
doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
d) Thiết kế, xây dựng, vận hành trang thông tin điện
tử để phổ biến thông tin công nghệ và doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
đ) Thông tin, tuyên truyền về hoạt động của Chương
trình và kết quả thực hiện dự án thuộc Chương trình;
e) Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để
nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
g) Các khoản chi khác phục vụ công tác quản lý của Chương
trình.
3. Chi hoạt động của Văn phòng Chương trình quốc
gia phục vụ công tác quản lý Chương trình:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản chi theo
lương của cán bộ, nhân viên Văn phòng Chương trình quốc gia tham gia quản lý Chương
trình;
b) Chi tổ chức các hội đồng thẩm định, hội đồng
khoa học và công nghệ;
c) Chi xét duyệt, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu các
dự án của Chương trình;
d) Chi công tác kiểm toán độc lập;
đ) Chi công tác phí, hội nghị, hội thảo khoa học, tổ
chức các hội nghị sơ kết, tổng kết Chương trình, biên soạn và in ấn sách chuyên
khảo, kết quả của Chương trình;
e) Chi tiền nhà, điện, nước, thông tin liên lạc,
mua đồ dùng, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm;
g) Chi xăng xe, thuê phương tiện phục vụ công tác chuyên
môn;
h) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, sửa chữa cơ sở vật
chất phục vụ công tác chuyên môn;
i) Chi đoàn ra, đoàn vào;
k) Các khoản chi khác liên quan đen hoạt động của
Văn phòng Chương trình quốc gia phục vụ công tác quản lý Chương trình.
4. Định mức chi các nội dung tại khoản 1, khoản 2
và khoản 3 Điều này được vận dụng theo quy định hiện hành về định mức sử dụng
ngân sách nhà nước.
Điều 9. Lập dự toán, phân bổ và
giao dự toán kinh phí của Chương trình
Việc lập dự toán, phân bổ và giao dự toán ngân sách
nhà nước từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đối với Chương trình
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn hiện
hành. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:
1. Hằng năm, vào thời điểm lập dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước, các đơn vị được giao thực hiện dự án của Chương trình; căn
cứ vào các nhiệm vụ thuộc dự án được duyệt và các nội dung hướng dẫn tại Thông
tư này để lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện dự án của Chương
trình, gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp chung vào dự toán của các Bộ, ngành, địa
phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời gửi Bộ Khoa học và Công nghệ
để tổng hợp và phối hợp thực hiện.
2. Đối với kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ
ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ ủy quyền cho địa phương quản lý:
Bộ Khoa học và Công nghệ lập dự toán hỗ trợ ngân sách cho từng địa phương và tổng
hợp gửi Bộ Tài chính cùng thời điểm lập dự toán chi ngân sách Trung ương hằng
năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí thực hiện dự án do Bộ Khoa học và Công
nghệ trực tiếp quản lý, kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình, kinh
phí hoạt động chung, các dự án phục vụ công tác quản lý của Chương trình và
kinh phí hoạt động của Văn phòng Chương trình quốc gia phục vụ công tác quản lý
Chương trình ở Trung ương do Văn phòng Chương trình quốc gia lập dự toán theo
quy định hiện hành gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp phương án phân bổ dự
toán chi ngân sách hằng năm gửi Bộ Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
Kinh phí hoạt động quản lý chung của Chương trình ở
từng địa phương (nếu có) do địa phương bảo đảm trong dự toán ngân sách địa
phương hằng năm.
4. Việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy
định quản lý tài chính và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Đối với các dự
án trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý thì dự toán giao về từng địa
phương để quản lý theo hình thức hỗ trợ có mục tiêu.
Điều 10. Giải ngân kinh phí từ
nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình
1. Đối với dự án do Bộ, ngành quản lý:
a) Nhận kinh phí và kiểm soát chi:
- Đối với các dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ trực
tiếp quản lý, Văn phòng Chương trình quốc gia mở tài khoản dự toán tại Kho bạc
Nhà nước để tiếp nhận kinh phí chi thực hiện các dự án do Bộ Khoa học và Công
nghệ trực tiếp quản lý; hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình; hoạt động
chung, các dự án phục vụ công tác quản lý Chương trình và hoạt động của Văn
phòng Chương trình quốc gia phục vụ công tác quản lý Chương trình. Văn phòng Chương
trình quốc gia có trách nhiệm kiểm soát chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính hợp pháp, hợp lệ, hồ sơ, chứng từ chi của tổ chức chủ trì dự án; thực
hiện thanh quyết toán với Kho bạc Nhà nước nơi Văn phòng các Chương trình quốc
gia giao dịch theo quy định hiện hành.
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát theo các điều khoản
đã ký kết trong hợp đồng thực hiện dự án, không kiểm soát tài khoản tiền gửi của
tổ chức chủ trì đề tài, dự án mở tại Kho bạc Nhà nước; không kiểm soát hồ sơ
chi tiết từng khoản chi của tổ chức chủ trì dự án.
- Đối với các dự án do Bộ, ngành khác quản lý, Bộ,
ngành quản lý, sử dụng và giao dự toán kinh phí thực hiện các dự án cho tổ chức,
cá nhân chủ trì theo đúng quy định quản lý ngân sách nhà nước hiện hành;
- Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận kinh phí thực hiện dự án và tự
chịu trách nhiệm về quyết định chi tiêu của mình, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
Bộ, ngành về tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện. Đối với các dự
án do Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý, tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện dự án mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận
kinh phí thực hiện dự án; tự chịu trách nhiệm về quyết định chi tiêu của mình
và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Văn phòng Chương trình quốc gia về tình hình
sử dụng và quyết toán kinh phí.
- Kho bạc Nhà nước kiểm soát các khoản chi ngân
sách nhà nước tại tài khoản dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo
quy định của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài
chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước.
b) Tạm ứng:
- Khi tạm ứng kinh phí, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước rút dự toán để tạm ứng kinh phí cho các tổ chức, cá nhân thực hiện dự
án trên cơ sở không vượt quá mức kinh phí phân bổ theo dự toán năm đã được giao
và tiến độ cấp kinh phí đã được thống nhất trong hợp đồng ký kết với tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện dự án. Hồ sơ tạm ứng lần đầu gửi Kho bạc Nhà nước bao
gồm: Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao; Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước
(tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng; Hợp đồng thực hiện dự án.
- Trước khi tạm ứng kinh phí các đợt tiếp theo, các
Bộ, ngành tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ, khối lượng thực hiện và tình hình
sử dụng kinh phí thực hiện dự án. Chỉ thực hiện tạm ứng các đợt tiếp theo đối với
dự án đã được thanh toán tối thiểu 50% mức kinh phí đã tạm ứng các đợt trước đó
và không vi phạm các quy định hiện hành của nhà nước liên quan đến tổ chức triển
khai thực hiện dự án. Hồ sơ tạm ứng kinh phí các đợt tiếp theo gửi Kho bạc Nhà
nước bao gồm: Biên bản kiểm tra tiến độ và đánh giá khối lượng thực hiện công
việc đã hoàn thành; Bản xác nhận kinh phí đã sử dụng; Giấy rút dự toán ngân
sách nhà nước (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng.
c) Thanh toán tạm ứng:
Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước gửi hồ sơ thanh toán tạm ứng cho Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, hồ sơ
thanh toán tạm ứng bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng; Bản xác nhận về nội
dung công việc đã hoàn thành; Bảng kê kinh phí chi thanh toán cho các nội dung
tương ứng với khối lượng công việc hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
2. Đối với dự án do Trung ương ủy quyền địa phương
quản lý:
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách Trung ương giao
cho các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính cấp kinh phí theo hình thức hỗ trợ
có mục tiêu cho các địa phương. Việc cấp kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ
có mục tiêu cho các địa phương theo nguyên tắc ngân sách Trung ương hỗ trợ phù
hợp với cơ cấu tỷ lệ nguồn ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện dự án và phù
hợp với tiến độ giải ngân của ngân sách địa phương theo quyết định phê duyệt dự
án.
Việc cấp kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương và
kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương cho các tổ chức, đơn vị chủ trì thực hiện
dự án thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định về tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
3. Đối với dự án do địa phương quản lý thực hiện từ
nguồn ngân sách địa phương: thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Kinh phí hoạt động chung của Chương trình
Kinh phí hoạt động chung của Chương trình được thực
hiện trực tiếp tại Văn phòng Chương trình quốc gia và chi theo đúng quy định hiện
hành như đối với đơn vị dự toán cấp 3 sử dụng ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà
nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày
02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Điều 11. Quyết toán kinh phí
thực hiện Chương trình
1. Kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ của Chương
trình được sử dụng và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ của Chương
trình khi quyết toán phải đảm bảo đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định
tài chính hiện hành.
Điều 12. Công tác kiểm tra tài
chính Chương trình
1. Hằng năm, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện dự án, đánh
giá tiến độ, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước của các dự án được giao quản
lý hoặc được ủy quyền quản lý, báo cáo về Văn phòng Chương trình quốc gia để Bộ
Khoa học và Công nghệ tổng hợp.
Văn phòng Chương trình quốc gia có trách nhiệm kiểm
tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện dự án, đánh giá tiến độ, hiệu
quả sử dụng ngân sách nhà nước của các dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ trực
tiếp quản lý; phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra
thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện dự án của Chương trình do các bộ,
ngành, cơ quan trung ương và địa phương quản lý.
2. Trường hợp dự án không thực hiện đúng kế hoạch,
sử dụng kinh phí sai mục đích, sai chế độ thì dự án bị đình chỉ và thu hồi kinh
phí đã sử dụng sai mục đích nộp ngân sách nhà nước, đồng thời thông báo cho Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch để cùng phối hợp thực hiện việc thu hồi kinh phí nộp
ngân sách nhà nước.
Điều 13. Xử lý khi chấm dứt hợp
đồng
Khi kết thúc thời hạn hợp đồng nhưng nghiệm thu
không đạt yêu cầu, hoặc bị dừng thực hiện do khi kiểm tra cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền thấy không thực hiện theo đúng yêu cầu mục tiêu đề ra hoặc
cơ quan chủ trì đề nghị không tiếp tục thực hiện dự án được xem xét, quyết định
về xử lý theo quy định hiện hành về xử lý dự án không hoàn thành.
Điều 14. Quản lý, sử dụng và xử
lý tài sản của Chương trình
Việc quản lý, sử dụng và xử lý tài sản của Chương
trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm, quản lý, sử dụng
và xử lý tài sản nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 6 năm 2014.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ để xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Khánh
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các Hội, đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, Sở KH&CN, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Bộ KH&CN;
- Lưu: Bộ TC (VT, Vụ HCSN); Bộ KH&CN (VT, Vụ TCCB).
|
|