BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 10 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2012-2015
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quyết định số 1206/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và
cải thiện môi trường giai đoạn 2012-2015;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng
Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư liên tịch hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn
2012-2015,
Điều 1. Quy định chung
1. Thông tư liên tịch này hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012-2015 (sau đây viết tắt là
Chương trình) theo Quyết định số 1206/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định
số 1206/QĐ-TTg).
2. Nguồn vốn thực hiện Chương trình gồm: vốn ngân
sách Nhà nước (nguồn vốn ngân sách Trung ương; ngân sách địa phương; vốn vay
ODA và vốn viện trợ nước ngoài); vốn của các tổ chức kinh tế - xã hội khác.
3. Các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương được giao thực hiện các nhiệm vụ, dự án của Chương trình có
trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí của Chương trình theo đúng quy định hiện
hành, đảm bảo đạt hiệu quả theo mục tiêu đề ra.
Điều 2. Nguồn kinh phí và nội
dung chi thực hiện các nhiệm vụ, dự án của Chương trình
1. Chi từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước (bao gồm
cả nguồn vốn nước ngoài):
Hỗ trợ các nhiệm vụ theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, bao gồm các nội dung: điều tra khảo sát, phân tích, đánh giá tình
hình ô nhiễm môi trường để xây dựng dự án; thực hiện các hoạt động xử lý, khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường; kiểm tra, nghiệm thu dự án, cụ thể:
a) Hỗ trợ từ nguồn sự nghiệp môi trường:
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống thu gom, xử lý chất thải
tập trung tại các làng nghề bị ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng;
- Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các khu vực
bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu;
- Chi quản lý Chương trình.
b) Hỗ trợ từ nguồn đầu tư phát triển:
- Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải tập
trung; xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm tại các
làng nghề bị ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng;
- Lập, xây dựng và triển khai dự án thu gom, xử lý
nước thải từ các đô thị loại II trở lên, thuộc 03 lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy,
sông Cầu và hệ thống sông Đồng Nai.
2. Ngoài nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, thực hiện
huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật. Phối hợp lồng
ghép với các chương trình, dự án khác có liên quan để thực hiện có hiệu quả
Chương trình.
Điều 3. Định mức chi và hỗ trợ
1. Định mức chi được quy định như sau:
a) Mức chi từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện
các nhiệm vụ, dự án của Chương trình thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành. Một số định mức chi theo từng nguồn kinh phí được áp dụng tại Phụ lục
01 kèm theo Thông tư liên tịch này;
b) Trường hợp nội dung chi thực hiện các dự án chưa
có định mức, đơn giá thì căn cứ mục tiêu của Chương trình, khối lượng công việc
và giá cả thị trường để lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định hiện hành của pháp luật.
2. Mức hỗ trợ vốn từ nguồn vốn Trung ương cho các dự
án:
a) Hỗ trợ tối đa không quá 50% tổng kinh phí đối với
dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc
biệt nghiêm trọng;
b) Hỗ trợ tối đa không quá 50% tổng kinh phí đối với
dự án cải thiện và phục hồi môi trường tại một số khu vực bị ô nhiễm đặc biệt
nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu;
c) Hỗ trợ không quá 20% tổng kinh phí đối với dự án
thu gom, xử lý nước thải từ các đô thị loại II trở lên, thuộc 03 lưu vực sông
Nhuệ - sông Đáy, sông Cầu và hệ thống sông Đồng Nai.
Điều 4. Tiêu chí ưu tiên hỗ trợ
vốn của Chương trình
1. Tiêu chí về danh mục dự án được ưu tiên hỗ trợ vốn:
a) Dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường
tại các làng nghề bị ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng:
Các làng nghề phải đáp ứng một (01) trong ba (03)
tiêu chí sau đây:
- Làng nghề sản xuất các sản phẩm truyền thống gắn
với bản sắc văn hóa dân tộc hoặc gắn với các dự án phát triển du lịch; làng nghề
cần phải bảo tồn;
- Làng nghề đã được công nhận, hiện đang bị ô nhiễm
môi trường đặc biệt nghiêm trọng và địa phương đã có khu/cụm công nghiệp làng
nghề hoặc khu sản xuất nghề tập trung hoặc đã phê duyệt quy hoạch khu/cụm công
nghiệp làng nghề hoặc khu sản xuất nghề tập trung để di dời các công đoạn sản
xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư theo các quy định tại Thông tư số
46/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề;
- Các làng nghề được đưa vào Đề án, Kế hoạch bảo vệ
môi trường hoặc Đề án/Dự án xử lý ô nhiễm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thực hiện các quy định tại Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT
ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhưng chưa được bố
trí kinh phí.
b) Dự án cải thiện và phục hồi môi trường tại một số
khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu:
- Các khu vực ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng
do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu có trong Phụ lục I Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ
thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước;
- Các khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do
hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu nằm gần khu dân cư, trường học và các khu vực
công ích khác.
c) Đối với Dự án thu gom, xử lý nước thải từ các đô
thị loại II trở lên, thuộc 03 lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, sông Cầu và hệ thống
sông Đồng Nai:
- Ưu tiên đô thị có nguồn gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng và xả thải trực tiếp ra lưu vực sông trong các đề án bảo vệ môi
trường 03 lưu vực sông đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định
số 174/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2006 về việc
phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, cảnh
quan lưu vực sông Cầu; Quyết định số 187/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 12 năm 2007 về việc "Phê duyệt đề án bảo vệ môi trường lưu vực
hệ thống sông Đồng Nai đến năm 2020"; Quyết định số 57/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 về việc
Phê duyệt "Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến
năm 2020";
- Những dự án đang triển khai nhưng chưa bố trí đủ
kinh phí;
- Những dự án đã được phê duyệt và đã có cam kết
cho vay vốn ODA của nhà tài trợ.
2. Nguyên tắc xác định mức độ ô nhiễm môi trường:
a) Tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường đặc
biệt nghiêm trọng áp dụng theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường,
gây ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng; các khu vực gây ô nhiễm môi trường
đặc biệt nghiêm trọng áp dụng theo quy định tại Điều 92 của Luật
Bảo vệ môi trường năm 2005;
b) Tiêu chí xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm
đặc biệt nghiêm trọng áp dụng theo Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường
năm 2005 và các quy định pháp luật liên quan khác.
3. Điều kiện được hỗ trợ vốn:
Các dự án được xem xét hỗ trợ vốn khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định hiện hành của pháp luật và được đưa vào kế hoạch ngân sách hàng
năm;
b) Dự án chưa có kinh phí thực hiện và địa phương
cam kết bố trí đầy đủ vốn đối ứng để thực hiện dự án.
c) Các dự án phải có nội dung cam kết vận hành bền
vững và duy tu các công trình xử lý khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường
đã được xây dựng sau khi dự án kết thúc;
d) Ưu tiên hỗ trợ vốn đối với tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương còn nhận trợ cấp cân đối từ ngân sách Trung ương.
4. Đối với các dự án được ngân sách Trung ương hỗ
trợ, trường hợp địa phương không thực hiện dự án, không bố trí vốn đối ứng theo
cam kết hoặc sử dụng không đúng mục đích, thì phải thu hồi vốn đã hỗ trợ nộp
ngân sách Trung ương.
Điều 5. Lập dự toán, quản lý và
quyết toán kinh phí Chương trình
Việc lập dự toán, phân bổ và giao dự toán, cấp
phát, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình, thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách
nhà nước, các văn bản hướng dẫn hiện hành và quy định cụ thể tại Thông tư
liên tịch này như sau:
1. Lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình hàng
năm:
a) Hàng năm các Bộ và địa phương căn cứ vào nhiệm vụ,
dự án theo Quyết định số 1206/QĐ-TTg, lập
và phê duyệt từng dự án, nhiệm vụ thuộc danh mục dự án thành phần được giao của
Chương trình theo quy định hiện hành, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét,
tổng hợp vào dự toán năm sau để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với
thời điểm lập dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện
hành;
Khi xây dựng nhiệm vụ, dự án phải căn cứ vào định mức
chi và mức hỗ trợ; tiêu chí, điều kiện hỗ trợ vốn của Chương trình quy định tại
Điều 3 và Điều 4 của Thông tư liên tịch này, xác định nhu cầu
kinh phí thực hiện dự án đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ, nhu cầu kinh phí
thực hiện dự án do ngân sách địa phương chủ động bố trí và các nguồn vốn huy động,
đóng góp hợp pháp khác;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí
đối với các nhiệm vụ, dự án do Bộ thực hiện; tổng hợp, rà soát kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ, dự án, của các Bộ, địa phương, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tại thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm;
c) Căn cứ tổng mức kinh phí Chương trình được cấp
có thẩm quyền thông báo, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ kinh phí của Chương trình, cả
về cơ cấu và mức hỗ trợ cho các Bộ; nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các địa
phương, phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, tiêu chí, điều kiện hỗ trợ và mức hỗ trợ;
gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
2. Chấp hành dự toán
a) Căn cứ kế hoạch và dự toán ngân sách Nhà nước được
cấp có thẩm quyền giao, các Bộ, địa phương phân bổ và giao dự toán cho các đơn
vị trực thuộc theo mã số sau:
Mã số 0451 - Dự án 1: Khắc phục ô nhiễm và cải thiện
môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng;
Mã số 0452 - Dự án 2: Cải thiện và phục hồi môi trường
tại một số khu vực ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn
lưu;
Mã số 0453 - Dự án 3: Thu gom, xử lý nước thải từ
các đô thị loại II trở lên, thuộc 03 lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, sông Cầu và
hệ thống sông Đồng Nai.
Mã số này được sử dụng trong khâu chấp hành dự
toán, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
b) Các cơ quan, đơn vị được giao kinh phí thực hiện
Chương trình tổ chức thực hiện dự án, quản lý, sử dụng kinh phí, thanh quyết
toán và chấp hành chế độ báo cáo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật.
3. Quyết toán kinh phí:
a) Đối với dự án, nhiệm vụ bố trí từ nguồn vốn sự
nghiệp:
Định kỳ cuối năm và khi kết thúc dự án, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được giao chủ trì dự án tổ chức
nghiệm thu khối lượng công việc theo giai đoạn (đối với dự án chưa hoàn thành)
hoặc nghiệm thu kết thúc dự án (đối với dự án kết thúc) theo quy chế kiểm tra
nghiệm thu của cơ quan quản lý Chương trình ban hành để làm cơ sở thanh toán,
quyết toán kinh phí của dự án;
Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết
toán năm của dự án thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Đối với dự án bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát
triển:
Thủ tục lập, thẩm định phê duyệt dự án; giao và thực
hiện kế hoạch vốn đầu tư thực hiện theo quy định hiện hành. Việc quản lý, cấp
phát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, thanh
toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung dự án của Chương
trình căn cứ Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này. Cụ thể như sau:
1. Bộ Tài nguyên và Môi truờng:
a) Rà soát, tổng hợp kế hoạch và nhu cầu kinh phí
thực hiện Chương trình hàng năm trên cơ sở đề nghị của các Bộ và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; chủ trì cung
cấp cho các nhà tài trợ kế hoạch ngân sách năm và kế hoạch hoạt động của Chương
trình theo Hiệp định đã ký (nếu có);
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và các nhà tài trợ nước ngoài đánh giá tình hình thực hiện Chương
trình; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính; cung cấp báo cáo thực hiện Chương trình cho các Nhà tài trợ theo Hiệp
định đã ký (nếu có);
c) Chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính xem xét, góp ý cho các dự án được giao để sớm triển khai thực hiện theo
đúng mục tiêu, nội dung của Chương trình;
d) Chủ trì xây dựng và phê duyệt các nhiệm vụ, dự
án được giao theo danh mục quy định tại Quyết định số 1206/QĐ-TTg (mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và dự
toán kinh phí, phân kỳ vốn thực hiện từng năm);
đ) Tổ chức chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ, dự án của Chương trình; phối hợp lồng ghép với các chương trình, dự án
khác;
e) Chủ trì xây dựng, phổ biến, hướng dẫn hệ thống
chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, đánh giá tác động các
dự án theo mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình;
g) Kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện
các dự án thuộc Chương trình bảo đảm Chương trình thực hiện đúng kế hoạch và mục
tiêu đề ra;
h) Định kỳ có báo cáo gửi các đơn vị liên quan theo
Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a) Chịu trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt các
nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình (mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, dự toán kinh
phí và phân kỳ vốn thực hiện từng năm);
b) Bố trí chi ngân sách địa phương hàng năm, cùng với
nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương (bao gồm cả nguồn vốn
ODA, viện trợ nước ngoài) cho Chương trình; thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của
các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu
về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường trên địa bàn quản lý để thực hiện
tốt mục tiêu của chương trình;
c) Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, dự án của
Chương trình đã được giao theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và
theo kế hoạch được duyệt; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sử dụng kinh phí đúng mục
đích, hiệu quả, không thất thoát và quyết toán kinh phí theo quy định hiện
hành;
d) Lập báo cáo xác nhận việc hoàn thành các nội
dung xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Huy động sự đóng góp từ các thành phần kinh tế
tư nhân, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho việc khắc phục ô
nhiễm và cải thiện môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện
báo cáo cho các Nhà tài trợ theo Hiệp định đã ký (nếu có).
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính căn cứ vào
nhiệm vụ, dự án của Chương trình, trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các địa phương, cân đối, bố trí vốn kế hoạch hàng năm theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước để thực hiện Chương
trình.
4. Các đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ, dự án có
trách nhiệm sử dụng kinh phí Chương trình đúng mục đích, đúng chế độ; chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; cuối năm hoặc kết thúc
dự án phải thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.
5. Chế độ báo cáo: Định kỳ 06 tháng, năm, kết thúc
nhiệm vụ, dự án, các đơn vị chủ trì thực hiện có trách nhiệm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tổng hợp gửi báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương (thông
qua Văn phòng Ban Chỉ đạo), Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo 06
tháng gửi trước ngày 20 tháng 7 cùng năm, báo cáo năm gửi chậm nhất vào cuối
tháng 2 năm sau.
6. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 12 năm 2013.
7. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thế Phương
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Cách Tuyến
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Thành viên BCĐ Trung ương;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính, Sở TN&MT, Sở KH&ĐT, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính, Bộ TN&MT, Bộ KH&ĐT;
- Các đơn vị thuộc các Bộ: TC, KH&ĐT, TN&MT;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu VT Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT, Bộ TN&MT.
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC 01
MỘT SỐ MỨC CHI ĐANG THỰC HIỆN ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG VIỆC
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BTC-BKHĐT-BTNMT ngày
08 tháng 10 năm 2013 của liên Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và Kế hoạch
và Đầu tư)
TT
|
Nội dung
|
Văn bản hiện
hành
|
1
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường
|
a
|
Điều tra, khảo sát và đánh giá tình hình ô nhiễm
môi trường
|
Thông tư số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng
dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường
|
b
|
Chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc
hội nghị
|
Thông tư số 97/2010/TT-BTC
ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập
|
c
|
Quan trắc giám sát chất lượng môi trường trước và
sau quá trình xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường
|
Quyết định số 10/2007/QĐ-BTNMT
ngày 05/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Định mức kinh
tế - kỹ thuật hoạt động quan trắc môi trường không khí xung quanh và nước mặt
lục địa và Quyết định số 02/2008/QĐ-BTNMT
ngày 16/4/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Định mức kinh
tế-kỹ thuật hoạt động quan trắc môi trường đất, nước dưới đất và nước mưa
axit và các văn bản sửa đổi, các quy định hiện hành khác.
|
2
|
Nguồn đầu tư phát triển
|
Thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật
Đấu thầu, các quy định của nhà nước về đầu tư, xây dựng và các định mức
kinh tế kỹ thuật, chế độ tài chính của cấp có thẩm quyền ban hành.
|
3
|
Định mức chi tiêu áp dụng cho các Dự án, Chương
trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
|
a
|
Định mức chi tiêu áp dụng cho các Dự án, Chương
trình ODA vay nợ và vốn đối ứng trong nước
|
Thông tư số 219/TT-BTC
ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu
áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và Thông tư số 192/2011/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 219/2009/TT-BTC và các văn bản quy định hiện
hành khác.
|
b
|
Định mức chi tiêu áp dụng cho các Dự án, Chương
trình ODA viện trợ không hoàn lại
|
Thực hiện chế độ chi, định mức chi do các nhà Tài
trợ quy định trong các Văn kiện, Hiệp định đã ký kết, trường hợp nhà tài trợ
không có quy định thì thực hiện theo Thông tư số 219/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2009 và Thông
tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 12
năm 2011 của Bộ Tài chính và các văn bản quy định hiện hành khác
|
Khi Nhà nước ban hành các chế độ tài chính mới hoặc
điều chỉnh, bổ sung, thay thế các văn bản trên đây thì mức chi thực hiện Chương
trình được chuyển đổi tương ứng.