Thông tư liên tịch 213/2013/TTLT/BTC-BLĐTBXH Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em: mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng, bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 do Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 213/2013/TTLT/BTC-BLĐTBXH
Ngày ban hành 30/12/2013
Ngày có hiệu lực 15/02/2014
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Trọng Đàm,Nguyễn Thị Minh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 213/2013/TTLT/BTC-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2013

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ EM KHUYẾT TẬT NẶNG VÀ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2013-2020.

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;

Thực hiện Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020;

Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 (sau đây gọi tắt là Đề án) như sau:

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

1. Phạm vi áp dụng:

a) Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp để thực hiện các hoạt động của Đề án.

b) Trường hợp Đề án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển, vốn viện trợ, tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho các hoạt động của Đề án thì thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của nhà tài trợ hướng dẫn riêng cho các nguồn vốn này. Đối với vốn viện trợ, tài trợ, trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về mức chi thì áp dụng mức chi quy định tại Thông tư này.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện các hoạt động của Đề án.

b) Trẻ em dưới mười sáu tuổi thuộc đối tượng trợ giúp của Đề án (sau đây gọi là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn), bao gồm:

- Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi theo quy định hiện hành của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS theo xác nhận của cơ sở y tế đã được Bộ trưởng Bộ Y tế công nhận đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính.

- Trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học theo giấy chứng nhận của Sở Y tế chứng nhận bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học hoặc dị dạng, dị tật do ảnh hưởng của chất độc hóa học.

- Trẻ em khuyết tật nặng theo quy định của Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn Luật.

- Trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa.

c) Gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án

1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

3. Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nội dung và mức chi cho các hoạt động và giải pháp của Đề án

1. Chi xây dựng chính sách, pháp luật về huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 02/12/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

2. Chi thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng và một số mô hình trợ giúp khác.

a) Mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch số 181/2011/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/12/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 181/2011/TTLT-BTC-BLĐTBXH). Ngoài ra, Thông tư này quy định một số nội dung và mức chi sau:

[...]