BỘ
TÀI CHÍNH – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
197/2010/TTLT-BTC-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC THU, NỘP TIỀN PHẠT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN
THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy
định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành
chính.
Căn cứ Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 72/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2010 quy định về phòng ngừa,
đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt,
quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư
này quy định việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số
117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
2. Thông tư
này áp dụng đối với cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
việc thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
và công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính, công khai
thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và bổ
sung nguồn vốn hoạt động cho Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam và Quỹ bảo vệ môi
trường địa phương.
3. Đối với
các vụ vi phạm hành chính có tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu, việc hỗ
trợ kinh phí cho cơ quan xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo các quy định
hiện hành về xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.
Điều 2. Sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường
1. Tiền thu từ
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nộp vào ngân sách
nhà nước qua tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước và được sử dụng chi cho
các nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này và bổ sung nguồn vốn hoạt động
cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương.
2. Việc quản
lý, sử dụng tiền bổ sung nguồn vốn hoạt động cho Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam
và Quỹ bảo vệ môi trường địa phương từ nguồn thu tiền phạt vi phạm hành chính
được thực hiện theo quy chế quản lý tài chính của Quỹ.
Điều 3. Thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính
1. Việc nộp
tiền thu xử phạt vi phạm hành chính do lực lượng của Trung ương trực tiếp ra
quyết định xử phạt được thực hiện như sau:
a. Trường hợp
lực lượng Trung ương có trụ sở và hoạt động ổn định tại địa phương thì tiền phạt
được nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước.
b. Trường hợp
lực lượng Trung ương không có trụ sở tại địa phương để hoạt động ổn định trên địa
bàn thì tiền phạt được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan Trung ương đó mở tại
Kho bạc Nhà nước. Việc nộp tiền phạt được thực hiện tại địa bàn nơi ra Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính; Trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ghi
rõ số tài khoản tạm giữ của lực lượng Trung ương mở tại Kho bạc Nhà nước để Kho
bạc Nhà nước nơi thu hộ chuyển tiền về Kho bạc Nhà nước nơi lực lượng Trung
ương mở tài khoản tạm giữ.
2. Tiền phạt
vi phạm hành chính do người có thẩm quyền ở cơ quan cấp tỉnh xử phạt được nộp
vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước.
3. Tiền phạt
vi phạm hành chính do người có thẩm quyền ở cơ quan cấp huyện, cấp xã xử phạt
được nộp vào tài khoản tạm giữ của phòng tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước.
4. Việc thu,
nộp tiền phạt vi phạm hành chính được thực hiện bằng hình thức nộp tiền mặt hoặc
chuyển khoản theo quy định hiện hành.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 4. Việc phân bổ tiền thu xử phạt vi phạm hành chính được
thực hiện như sau:
1. Đối với khoản
tiền phạt do lực lượng Trung ương không có trụ sở tại địa phương để hoạt động ổn
định trên địa bàn ra quyết định xử phạt:
a. Cơ quan chủ
trì tiến hành kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường được sử dụng 70 % tổng số tiền thu phạt vi phạm hành
chính nộp vào tài khoản tạm giữ để chi cho công tác kiểm tra, giám sát, thanh
tra, xử lý vi phạm hành chính, công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
b. Số tiền
còn lại nộp vào ngân sách Trung ương. Trên cơ sở đề nghị của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam về nhu cầu vốn hoạt động và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, Bộ
Tài chính xem xét trình các cấp có thẩm quyền cấp bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ
bảo vệ môi trường Việt Nam trong dự toán ngân sách hàng năm.
2. Đối với khoản
tiền phạt do lực lượng địa phương ra quyết định xử phạt (bao gồm cả lực lượng
trung ương nhưng có trụ sở tại địa phương để hoạt động ổn định trên địa bàn):
a. Cơ quan chủ
trì tiến hành kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường được sử dụng 70 % tổng số tiền thu phạt vi phạm hành
chính nộp vào tài khoản tạm giữ để chi cho công tác kiểm tra, giám sát, thanh
tra, xử lý vi phạm hành chính, công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
b. Số tiền
còn lại nộp vào ngân sách địa phương. Đối với các địa phương đã thành lập Quỹ bảo
vệ môi trường, trên cơ sở đề nghị của Quỹ về nhu cầu vốn hoạt động và khả năng
cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài chính xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cấp bổ sung vốn
hoạt động cho Quỹ bảo vệ môi trường địa phương trong dự toán ngân sách hàng
năm.
3. Định kỳ
trước ngày 15 hàng tháng, Kho bạc nhà nước thực hiện việc trích chuyển tiền từ
tài khoản tạm giữ của lực lượng trung ương và của Sở Tài chính về ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương theo tỷ lệ quy định tại Điều này
Điều 5. Nội dung, mức chi kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử
lý vi phạm hành chính, công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường:
Phần kinh phí
để lại cho các cơ quan, tổ chức chủ trì kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định tại Điều 4 Chương
này được coi là 100% và sử dụng như sau:
1. Dành 40-
60 % để chi cho các nội dung:
a. Chi thông
tin liên lạc, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác kiểm tra, giám sát,
thanh tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; chi hỗ trợ
cước điện thoại di động cho cá nhân đi công tác ngoài hiện trường tối đa là
200.000 đ/người/tháng;
b. Chi mua
tin: mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% số tiền phạt và tối đa không
quá 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng);
Việc thanh
toán chi phí mua tin phải có đầy đủ chứng từ theo quy định; trường hợp yêu cầu
phải giữ bí mật tên người cung cấp tin, việc thanh toán khoản chi mua tin căn cứ
vào phiếu chi với đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền cho người cấp tin,
của thủ quỹ, kế toán và thủ trưởng đơn vị trực tiếp thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực trong việc thanh toán chi mua tin, đảm bảo
chi đúng người, đúng việc.
c. Chi sửa chữa
trang thiết bị, phương tiện, xăng dầu; chi thuê phương tiện, chi bổ sung hóa chất,
nguyên vật liệu phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
d. Chi bồi dưỡng
cho lực lượng trực tiếp tham gia cưỡng chế và những người được cấp có thẩm quyền
điều động trực tiếp tham gia cưỡng chế những công trình, dự án vi phạm pháp luật
về môi trường. Mức chi bồi dưỡng bằng 10% mức lương tối thiểu do nhà nước quy định
cho mỗi ngày tham gia cưỡng chế;
đ. Chi tập huấn,
sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường;
e. Chi công
khai thông tin về tình hình ô nhiễm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật;
g. Chi xây dựng
và hoàn thiện cơ sở dữ liệu thanh tra môi trường phục vụ công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; cập nhật thông tin về kết
quả kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường vào phần
mềm cơ sở dữ liệu thanh tra môi trường trên phạm vi cả nước;
h. Chi bồi dưỡng
cho lực lượng trực tiếp tham gia kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo thời gian thực tế tham gia
nhưng tối đa là 1.000.000 đồng/người/tháng; chi thuê cộng tác viên thanh tra phục
vụ công tác kiểm tra, thanh tra về môi trường;
i. Chi hỗ trợ
ban đầu cho cán bộ, thanh tra viên, chiến sỹ cảnh sát phòng chống tội phạm về
môi trường bị thương, tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường;
k. Chi phối hợp
của cơ quan thanh tra, kiểm tra môi trường và cảnh sát phòng chống tội phạm về
môi trường với các lực lượng khác cùng tham gia vào công tác bảo vệ môi trường
tại quận, huyện, thành phố, thị xã và xã, phường, thị trấn nơi có cơ sở bị xử
lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường;
l. Chi hỗ trợ
cho các hoạt động khác có liên quan trực tiếp tới việc kiểm tra, giám sát,
thanh tra môi trường;
Riêng đối với
lực lượng cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, ngoài các nội dung chi
như trên còn được sử dụng để chi cho các nội dung theo quy định tại Nghị định số
72/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về phòng ngừa, đấu
tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường.
Mức chi cụ thể
cho các nội dung trên được thực hiện theo chế độ quy định của nhà nước, đối với
những nội dung chưa quy định mức chi, Thủ trưởng đơn vị quyết định chi và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
Những khoản
chi đã được thanh toán theo quy định tại Thông tư này để phục vụ cho công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thì không được
thanh toán từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính
và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi
trường.
2. Số kinh phí
còn lại được sử dụng để mua sắm trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ
công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo định mức, tiêu
chuẩn, chế độ hiện hành.
Chương III
HẠCH TOÁN, THANH TOÁN VÀ
QUYẾT TOÁN VIỆC SỬ DỤNG TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 6. Thanh toán chi phí hợp lý, hợp lệ và hỗ trợ kinh phí
cho công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính
1. Đối với khoản
tiền phạt do lực lượng địa phương ra quyết định xử phạt (bao gồm cả lực lượng
trung ương có trụ sở ở địa phương để hoạt động ổn định trên địa bàn), người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm căn cứ vào số tiền phạt thu được và thực
tế chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện xử phạt vi phạm có văn bản đề
nghị cơ quan tài chính cùng cấp thanh toán các khoản chi phí và hỗ trợ kinh phí
theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Căn cứ vào số
tiền phạt vi phạm hành chính của từng đơn vị đã thực nộp vào tài khoản tạm giữ;
trên cơ sở văn bản đề nghị thanh toán kinh phí của người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính, cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ chứng
từ liên quan các khoản chi phí và hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Điều 5
Thông tư này và lập Giấy uỷ nhiệm chi từ tài khoản tạm giữ gửi Kho bạc Nhà nước
để thanh toán cho các đơn vị theo quy định. Việc thanh toán và hỗ trợ kinh phí
được thực hiện chậm nhất là sau 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị,
trường hợp không thanh toán hoặc không hỗ trợ kinh phí thì cơ quan tài chính phải
có văn bản thông báo rõ lý do cho đơn vị đã có văn bản đề nghị.
2. Đối với khoản
tiền phạt vi phạm hành chính do lực lượng xử lý vi phạm ở Trung ương ra quyết định
xử phạt mà đã nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan trung ương: Cơ quan, đơn vị
chủ trì xử lý vi phạm căn cứ vào thực tế thu tiền phạt năm trước và tình hình
thu phạt trong năm để lập kế hoạch sử dụng theo chế độ quy định gửi cơ quan tài
chính của Bộ mình để thẩm định, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định việc
sử dụng đối với phần kinh phí được để lại từ nguồn thu phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào kế
hoạch sử dụng, Cơ quan trung ương là chủ tài khoản tạm giữ lập Giấy uỷ nhiệm
chi gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản tạm giữ; căn cứ hồ sơ chứng từ và các
điều kiện chi, Kho bạc Nhà nước kiểm soát và thanh toán các khoản chi phí và hỗ
trợ kinh phí theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Điều 7. Quyết toán chi phí hợp lý, hợp lệ và kinh phí hỗ trợ
cho công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính từ nguồn thu phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
1. Các lực lượng
chủ trì xử lý vi phạm hành chính được thanh toán chi phí và hỗ trợ kinh phí cho
công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính từ nguồn thu
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường phải mở sổ sách để theo dõi,
quản lý số kinh phí được hỗ trợ quy định tại Thông tư này và thực hiện công
khai tại cơ quan, đơn vị.
2. Cuối năm,
các lực lượng trực tiếp xử lý vi phạm hành chính được thanh toán chi phí và hỗ
trợ kinh phí từ nguồn tiền phạt vi phạm hành chính phải quyết toán việc sử dụng
kinh phí được thanh toán và hỗ trợ từ tiền thu phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Số tiền thu
phạt sử dụng không hết trong năm được chuyển sang năm sau sử dụng cho công tác
kiểm tra, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính, công khai thông tin về
tình hình ô nhiễm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Kho bạc
Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền phạt kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi
cho các đối tượng nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính. Thực hiện theo dõi, hạch
toán khoản thu, chi tiền phạt vi phạm hành chính theo đúng chế độ quản lý tài
chính hiện hành.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ công an; cơ quan tài chính địa phương có trách nhiệm
theo dõi việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trường theo đúng quy định tại Thông tư này.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2011.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các Bộ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá
nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường
để xem xét, giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Cách Tuyến
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- TAND Tối cao, VKSND Tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản -Bộ Tư Pháp;
- Văn phòng BCĐ trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính, Website Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
|