BỘ
TÀI CHÍNH- BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2012/TTLT-BTC-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ HỖ TRỢ TÁC PHẨM BÁO CHÍ
CHẤT LƯỢNG CAO Ở TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011-2015
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Thực hiện Quyết định số
369/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tiếp
tục hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí ở
Trung ương và các Hội văn học nghệ thuật địa phương; hỗ trợ tác phẩm báo chí chất
lượng cao ở địa phương giai đoạn 2011-2015;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước hỗ trợ tác phẩm báo chí chất lượng cao ở Trung ương và địa phương giai
đoạn 2011-2015 như sau:
Điều 1. Quy
định chung
1. Các đề tài phản ánh trong tác
phẩm báo chí chất lượng cao được hỗ trợ:
a) Báo chí ở Trung ương:
- Lịch sử, các thời kỳ kháng chiến
cứu nước, truyền thống văn hóa dân tộc.
- Công cuộc đổi mới xây dựng và
bảo vệ đất nước, những nhân tố tích cực, những con người tiêu biểu trong xã hội,
của thời đại.
- Thiếu niên, nhi đồng, dân tộc
thiểu số, nông nghiệp nông thôn.
- Sự nghiệp phát triển kinh tế -
văn hóa – xã hội trong thời kỳ mới;
- Chống diễn biến hòa bình của
các thế lực thù địch chống phá công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b) Báo chí ở địa phương:
- Về Đảng, Bác Hồ, các anh hùng
dân tộc; đoàn kết dân tộc; phổ biến, tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ XI và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phản ánh kịp thời,
sâu sắc các sự kiện chính trị đặc biệt, các ngày kỷ niệm lớn của dân tộc tại địa
phương; về lịch sử cách mạng, kháng chiến trong đó chú trọng vào cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ ở địa phương.
- Về công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp và nông thôn; xoá đói giảm nghèo; những điển hình tiên tiến
trong lao động sản xuất, trong đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, giữ gìn an
ninh, chính trị ở địa phương; về miền núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc
thiểu số, thiếu niên, nhi đồng.
2. Tiêu chí đánh giá tác phẩm
báo chí chất lượng cao:
Tác phẩm báo chí chất lượng cao
là những tác phẩm mang lại hiệu quả thiết thực cho toàn xã hội hoặc một vùng miền,
địa phương; có nhiều tìm tòi, phát hiện những vấn đề mới nảy sinh trong cuộc sống
hàng ngày; có nội dung và hình thức thể hiện phù hợp, hấp dẫn công chúng; phù hợp
với quan điểm chỉ đạo, tuyên truyền, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; được Hội đồng xét duyệt công nhận.
3. Nguồn kinh phí hỗ trợ
a) Nguồn hỗ trợ của ngân sách
Trung ương theo Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 14/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án tiếp tục hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học
nghệ thuật, báo chí ở Trung ương và các Hội văn học nghệ thuật địa phương; hỗ
trợ tác phẩm báo chí chất lượng cao ở địa phương giai đoạn 2011-2015.
b) Nguồn hỗ trợ hợp pháp khác của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (nếu có).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng và phạm vi hỗ trợ
1. Đối tượng áp dụng:
a) Hội Nhà báo Việt Nam và Hội
Nhà báo các cấp ở địa phương.
b) Tác giả, nhóm tác giả là hội
viên, có tên trong danh sách thuộc các cấp Hội Nhà báo Việt Nam có hoạt động
sáng tạo tác phẩm báo chí chất lượng cao.
c) Tác giả, nhóm tác giả đã có
đóng góp trong hoạt động báo chí, đang tập trung sáng tạo tác phẩm báo chí chất
lượng cao hoặc tác giả, nhóm tác giả có khả năng sáng tạo tác phẩm báo chí chất
lượng cao được Hội đồng xét duyệt hỗ trợ của các cấp Hội thông qua.
d) Các đối tượng được hỗ trợ quy
định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này được Hội đồng xét duyệt hỗ trợ của các
cấp Hội xem xét quyết định hỗ trợ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: (i) Có kế
hoạch hoặc đề cương đăng ký được duyệt; (ii) có tác phẩm báo chí chất lượng cao
được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng thuộc các mảng đề tài
quy định tại Điều 1 Thông tư này.
2. Phạm vi hỗ trợ:
a) Hỗ trợ các đợt đi thực tế
sáng tác tác phẩm báo chí, các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị để nâng cao
trình độ chính trị, nghiệp vụ báo chí, trong đó đặc biệt chú trọng đến việc
trang bị kiến thức chuyên môn, kỹ năng làm báo hiện đại và bồi dưỡng tài năng
trẻ trong hoạt động nghiệp vụ sáng tạo tác phẩm báo chí chất lượng cao.
b) Hỗ trợ xét duyệt, chọn lọc đề
cương, thẩm định, nghiệm thu, đánh giá tác phẩm; bình chọn, đề nghị khen thưởng
các tác phẩm báo chí xuất sắc.
Hỗ trợ nghiên cứu, sưu tầm tư liệu.
Hỗ trợ phổ biến, công bố tác phẩm.
e) Hỗ trợ các công việc liên
quan trực tiếp đến công tác tổ chức thực hiện hỗ trợ tác phẩm báo chí chất lượng
cao.
f) Hỗ trợ đầu tư sáng tạo tác phẩm
báo chí chất lượng cao của khu vực.
Điều 3.
Phương thức hỗ trợ:
1. Hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác
phẩm báo chí chất lượng cao ở Trung ương thông qua Hội Nhà báo Việt Nam.
2. Hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác
phẩm báo chí chất lượng cao ở địa phương thông qua các Hội Nhà báo địa phương.
3. Phương thức thực hiện hỗ trợ:
a) Đối với nội dung hỗ trợ
nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, phổ biến, công bố tác phẩm và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến hoạt động sáng tạo của tác giả: Hội Nhà báo các cấp (hoặc ký
uỷ quyền qua các Liên Chi hội và Chi hội trực thuộc có tư cách pháp nhân) ký hợp
đồng trực tiếp với tác giả, nhóm tác giả thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
b) Đối với các nội dung hỗ trợ
khác: Hội Nhà báo các cấp trực tiếp thực hiện hỗ trợ các hoạt động theo cơ chế
chi tiêu tài chính của pháp luật hiện hành và quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Nội
dung chi, mức chi hỗ trợ
1. Chi hỗ trợ các thành viên
tham gia các đợt đi thực tế sáng tạo tác phẩm báo chí, các lớp tập huấn, hội thảo,
hội nghị, liên quan đến sáng tạo tác phẩm báo chí chất lượng cao; gồm có:
a) Chi hỗ trợ công tác phí, tiền
ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho các thành viên tham gia (không
phân biệt có hưởng lương từ ngân sách nhà nước hay không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước): nội dung và mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập và phải được quy định trong "Quy chế chi tiêu hỗ trợ" của
các cấp Hội.
Trường hợp các đối tượng hưởng
lương từ ngân sách nhà nước đã được hỗ trợ thì không được thanh toán chế độ
công tác phí tại nơi công tác.
b) Chi hỗ trợ các thành viên
tham gia hội thảo khoa học sáng tạo tác phẩm báo chí chất lượng cao: nội dung
và mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày
07/5/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng
và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có
sử dụng ngân sách nhà nước và phải được quy định trong "Quy chế chi tiêu hỗ
trợ" của các cấp Hội.
c) Chi hỗ trợ các thành viên
tham gia các lớp tập huấn: nội dung và mức chi áp dụng theo quy định tại Thông
tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức và phải được quy định trong "Quy chế chi tiêu hỗ
trợ" của các cấp Hội.
d) Chi hỗ trợ mua tư liệu, tài
liệu, vật tư, thuê máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp các lớp tập huấn, hội thảo,
hội nghị, đợt đi thực tế sáng tác tác phẩm báo chí chất lượng cao trên cơ sở đảm
bảo tuân thủ các quy định về mua sắm và hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
2. Chi hỗ trợ cho các hoạt động
trực tiếp hỗ trợ tác phẩm báo chí chất lượng cao, bao gồm: tiền công; in ấn tài
liệu; photocopy; văn phòng phẩm; thông tin liên lạc; bưu phẩm và các chi phí
hành chính khác; mức chi căn cứ vào tình hình thực tế hàng năm và các quy định
hiện hành của Nhà nước (không bao gồm nội dung chi trả nhuận bút).
3. Chi hỗ trợ cho công tác tổ chức
thẩm định đề cương, đánh giá, nghiệm thu tác phẩm báo chí chất lượng cao. Mức
chi trực tiếp cho các thành viên Hội đồng hoặc Ban xét duyệt, thẩm định đề
cương, đánh giá, nghiệm thu tác phẩm báo chí chất lượng cao, do Ban Thường vụ
(đối với Hội Nhà báo Việt Nam), Ban chấp hành, Ban Thư ký các cấp Hội Nhà báo,
xem xét, quyết định căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được giao và được quy
định trong "Quy chế chi tiêu hỗ trợ" của các cấp Hội.
4. Chi hỗ trợ phổ biến, công bố
tác phẩm báo chí chất lượng cao. Mức chi hỗ trợ được căn cứ vào "Quy chế
chi tiêu hỗ trợ" và thực hiện dưới hình thức ký kết hợp đồng.
5. Chi tổ chức, hướng dẫn, thẩm
định tác phẩm, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết chính sách hỗ trợ tác phẩm
báo chí chất lượng cao ở Trung ương và địa phương của Hội Nhà báo Việt Nam: nội
dung và mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày
06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và phải
được quy định trong "Quy chế chi tiêu hỗ trợ" của các cấp Hội.
6. Chi hỗ trợ khác liên quan trực
tiếp đến hoạt động hỗ trợ sáng tạo tác phẩm báo chí chất lượng cao. Nội dung hỗ
trợ và mức chi theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và phải được quy định
trong "Quy chế chi tiêu hỗ trợ" của các cấp Hội.
7. Các khoản chi hỗ trợ đặc thù
(nếu có) ngoài các nội dung chi, mức chi hỗ trợ quy định tại Thông tư này và
các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành phải được thoả thuận bằng văn bản của Bộ
Tài chính (đối với Hội Nhà báo Việt Nam) hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với
các Hội Nhà báo địa phương).
Điều 5. Lập
dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí hỗ trợ
Việc lập dự toán, chấp hành và
quyết toán kinh phí hỗ trợ tác phẩm báo chí chất lượng cao được thực hiện như
sau:
1. Lập dự toán: Hàng năm Hội Nhà
báo Việt Nam và các Hội Nhà báo địa phương thực hiện lập kế hoạch sử dụng kinh
phí hỗ trợ theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
369/QĐ-TTg, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của Hội, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn hiện hành.
2. Quản lý và sử dụng:
a) Hội Nhà báo Việt Nam và các Hội
Nhà báo địa phương chịu trách nhiệm ban hành "Quy chế chi tiêu hỗ trợ"
trên cơ sở thảo luận công khai và thống nhất trong Ban Thường vụ (đối với Hội
Nhà báo Việt Nam); Ban Chấp hành, Ban Thư ký các cấp Hội. "Quy chế chi
tiêu hỗ trợ" được phổ biến công khai đến toàn thể hội viên và gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để theo dõi, quản lý giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước
nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi; gửi tới Hội Nhà
báo Việt Nam để theo dõi, quản lý, giám sát thực hiện. Nội dung xây dựng “Quy
chế chi tiêu hỗ trợ” theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư này.
b) Chủ tịch các cấp Hội Nhà báo
thành lập Hội đồng hoặc Ban xét duyệt, nghiệm thu để xét duyệt, chọn lọc đề
cương, đánh giá, nghiệm thu, thẩm định tác phẩm báo chí chất lượng cao và xem
xét việc sử dụng kinh phí theo "Quy chế chi tiêu hỗ trợ" đã ban hành,
đảm bảo kinh phí hỗ trợ đúng đối tượng, đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm.
3. Quyết toán, kiểm tra:
a) Hàng năm Hội Nhà báo Việt Nam
và các Hội Nhà báo địa phương thực hiện quyết toán kinh phí hỗ trợ tác phẩm báo
chí chất lượng cao, tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước của cơ quan hội, gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định hiện
hành.
b) Thực hiện công khai tài chính
theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với đơn vị dự toán ngân sách nhà
nước và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ; và các quy định hiện hành.
c) Thực hiện việc tự kiểm tra
tài chính, kế toán tại đơn vị theo quy định tại Luật Kế toán, Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC
ngày 13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế về tự kiểm
tra tài chính, kế toán tại cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
và các quy định hiện hành.
4. Cuối năm kinh phí hỗ trợ chưa
sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện hỗ trợ theo Quyết định
369/QĐ-TTg và quy định tại Thông tư này.
Điều 6. Nội dung
xây dựng “Quy chế chi tiêu hỗ trợ”
1. Quy định về thời gian tổ chức
hội thảo, tập huấn, đi thực tế sáng tác quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư
này:
a) Thời gian tổ chức hội thảo
không quá 3 ngày.
b) Thời gian tổ chức tập huấn
không quá 7 ngày.
c) Thời gian tổ chức 01 đợt đi
thực tế không quá 15 ngày.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ được
giao; định mức, chế độ chi tiêu Nhà nước đã ban hành; những quy định tại Thông
tư này; tình hình thực tế thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của Hội Nhà
báo Việt Nam và các Hội Nhà báo địa phương; trong phạm vi nguồn kinh phí hỗ trợ
tác phẩm báo chí chất lượng cao của Hội, Hội Nhà báo Việt Nam và các Hội Nhà
báo địa phương xây dựng mức chi cụ thể cho phù hợp theo từng nội dung công việc
theo hướng dẫn chi hỗ trợ của ngân sách nhà nước tại Điều 4 Thông tư này.
3. Việc sử dụng kinh phí theo
nguyên tắc tập trung và tùy thuộc vào điều kiện thực tế, căn cứ vào tính chất công
việc, tình hình thực hiện năm trước, Chủ tịch hoặc Thư ký các cấp Hội Nhà báo
quy định mức phân bổ kinh phí hỗ trợ trong năm (chi cho các đầu việc lớn: hỗ trợ
trực tiếp cho tác giả, nhóm tác giả, đi thực tế sáng tác, tập huấn, hội thảo, mức
hỗ trợ tối đa, nghiệm thu, thẩm định, công bố tác phẩm); quy định nội dung,
trình tự các bước tổ chức thực hiện (chọn lọc đề cương hoặc kế hoạch, bản thảo,
xét duyệt, đánh giá, thẩm định, nghiệm thu, công bố tác phẩm trên các phương tiện
thông tin đại chúng, thời hạn hoàn thành tác phẩm) trong Quy chế chi tiêu hỗ trợ,
sau khi đã thống nhất với Hội đồng hoặc Ban xét duyệt, nghiệm thu.
4. Không sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước hỗ trợ tác phẩm báo chí chất lượng cao để thực hiện các công việc
ngoài Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 369/QĐ-TTg.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Hội Nhà báo địa phương:
a) Định kỳ hàng năm tiến hành tổng
kết, đánh giá, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện hỗ trợ tác phẩm báo chí
chất lượng cao gửi Hội Nhà báo Việt Nam và đồng gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương để theo dõi, chỉ đạo.
b) Phối hợp với các cơ quan báo
chí trong việc đăng tải, công bố tác phẩm báo chí chất lượng cao; phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành ở địa phương để tổ chức tốt các hoạt
động sáng tạo tác phẩm báo chí chất lượng cao.
2. Hội Nhà báo Việt Nam:
a) Làm đầu mối tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm của các cấp Hội Nhà báo ở Trung ương và địa
phương; lựa chọn, thẩm định các tác phẩm xuất sắc để xem xét hỗ trợ, công bố
tác phẩm và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định; làm đầu mối phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc tổ chức thực hiện các quy định
về hỗ trợ ở Trung ương và địa phương theo các quy chế, quy định hiện hành.
b) Tổ chức các lớp tập huấn, hội
thảo, hội nghị để nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, chuyên môn, lý luận
cho các hội viên theo vùng, miền, khu vực, đúng định hướng của Đảng và Nhà nước.
c) Hàng năm Hội Nhà báo Việt Nam
chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ
quan có liên quan thực hiện kiểm tra tình hình hỗ trợ tác phẩm báo chí chất lượng
cao và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ ở Trung ương và địa phương.
d) Hội Nhà báo Việt Nam chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các cấp Hội, tiến hành tổng kết,
đánh giá và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kịp thời những khó khăn vướng mắc trong
quá trình thực hiện hỗ trợ sáng tạo tác phẩm báo chí chất lượng cao (nếu có).
đ) Tổng hợp và báo cáo tình hình
và kết quả sử dụng kinh phí hỗ trợ ở Trung ương và địa phương;
3. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Phối hợp với Hội Nhà báo Việt
Nam, các Bộ, Ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ đạo quá trình tổ chức thực hiện và kịp thời có ý kiến điều
chỉnh đối với những nội dung không phù hợp với mục tiêu, định hướng của Đảng và
Nhà nước.
b) Phối hợp với Hội Nhà báo Việt
Nam kiến nghị các hình thức khen thưởng thích hợp đối với các tác phẩm báo chí
xuất sắc lên Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện kiểm tra việc sử dụng
kinh phí hỗ trợ tác phẩm báo chí chất lượng cao ở Trung ương và địa phương.
5. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế hoạch hỗ trợ
tác phẩm báo chí chất lượng cao ở địa phương theo đúng các quy định hiện hành;
tạo điều kiện cho các Hội Nhà báo địa phương hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012 và được áp dụng cho cả năm tài chính 2012.
2. Việc thanh quyết toán kinh
phí thực hiện Đề án năm 2011 đã được cơ quan có thẩm quyền giao, thực hiện theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BVHTT-BTC ngày 14/6/2007 của
liên Bộ Văn hóa - Thông tin và Bộ Tài chính Hướng dẫn hỗ trợ tác phẩm báo chí
chất lượng cao ở Trung ương và địa phương giai đoạn 2006 – 2010.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền
thông để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Quý Doãn
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- HĐDT và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hội Nhà báo Việt Nam;
- UBND, Hội Nhà báo, Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ TTTT;
- Các đơn vị thuộc BTC, Bộ TTTT;
- Lưu VT: Bộ Tài chính, Bộ TTTT.
|
|