Thông tư liên tịch 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn về đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Toà án nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC
Ngày ban hành 14/11/2013
Ngày có hiệu lực 15/01/2014
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Quốc phòng,Bộ Tài chính,Bộ Tư pháp,Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Hoàng Thế Liên,Trương Chí Trung,Nguyễn Sơn,Trần Công Phàn,Lê Quý Vương,Nguyễn Thành Cung
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Trách nhiệm hình sự

BỘ TƯ PHÁP - BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2013/TTLT-BTP-BCA- BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2013

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC ĐẶT TIỀN ĐỂ BẢO ĐẢM THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 93 CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Để áp dụng đúng và thống nhất quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về đặt tiền để bảo đảm trong tố tụng hình sự, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về việc đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư liên tịch này hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng, hủy bỏ biện pháp đặt tiền để bảo đảm; trả lại tiền đã đặt để bảo đảm theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm

Cơ quan tiến hành tố tụng phải cân nhắc đầy đủ các điều kiện về tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân, tình trạng tài sản của bị can, bị cáo; trên cơ sở bảo đảm hiệu quả ngăn chặn để quyết định việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thay thế cho biện pháp tạm giam.

Điều 3. Điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm

1. Cơ quan tiến hành tố tụng quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

b) Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo quy định. Đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của người đại diện hợp pháp của họ;

c) Có căn cứ xác định, sau khi được tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo

giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử;

d) Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự;

đ) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Không áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị can, bị cáo phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;

b) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

c) Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người; phạm tội rất nghiêm trọng thuộc loại tội phạm về ma túy, tham nhũng, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản;

d) Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã;

đ) Bị can, bị cáo là người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

e) Bị can, bị cáo là người nghiện ma tuý;

g) Bị can, bị cáo là người tổ chức trong trường hợp phạm tội có tổ chức;

h) Hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân.

Điều 4. Tiền được đặt để bảo đảm

[...]