Thông tư liên tịch 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Ngày ban hành 31/12/1998
Ngày có hiệu lực 15/01/1999
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính
Người ký Lê Duy Đồng,Trần Văn Tá
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương

LIÊN TỊCH
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1998

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Thực hiện điều 11, Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp, Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính đã ban hành Thông tư số 21/LB-TT ngày 17/6/1993 hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp. Qua hơn 4 năm thực hiện đến nay tiêu chuẩn và chỉ tiêu xếp hạng doanh nghiệp cần phải sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế. Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn việc xếp hạng doanh nghiệp nhà nước như sau:

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG

1. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Luật doanh nghiệp nhà nước và Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 hướng dẫn Luật này;

2. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích theo Luật doanh ngF16.hiệp nhà nước và Nghị định số 56/CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ hướng dẫn Luật doanh nghiệp nhà nước.

Sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhà nước.

Việc xếp hạng và xếp lương đối với viên chức quản lý Tổng Công ty Nhà nước thành lập theo các Quyết định số 90/TTg và 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 185/TTg ngày 28/3/1996 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 110/CP ngày 18/11/1997 của Chính phủ, không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này. Trừ các doanh nghiệp thành viên của doanh nghiệp hạng đặc biệt vẫn được xếp hạng theo quy định và hướng dẫn tại thông tư này.

II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ XEM XÉT XẾP HẠNG

Doanh nghiệp chỉ được xem xét xếp hạng nếu có đủ các điều kiện sau đây:

1 Có mức vốn Nhà nước (vốn chủ sở hữu) đến thời điểm xếp hạng có từ 1 tỷ đồng trở lên;

2. Các doanh nghiệp nhà nước không nằm trong danh sách chuyển hình thức sở hữu: cổ phần hoá, sáp nhập, giải thể, phá sản.

III. NGUYÊN TẮC XẾP HẠNG

1. Việc xếp hạng doanh nghiệp được xác định theo 2 nhóm chỉ tiêu: mức độ phức tạp quản lý và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

2. Khi tính điểm để xếp hạng doanh nghiệp, các chỉ tiêu doanh thu (doanh số), lợi nhuận, nộp ngân sách tại thời điểm đề nghị phải loại trừ yếu tố trượt giá (nếu có) theo thông báo của Tổng cục Thống kê so với tiêu chuẩn, chỉ tiêu gốc ban hành kèm theo Thông tư này. Doanh nghiệp không có lợi nhuận thì không có điểm của chỉ tiêu lợi nhuận, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì bị trừ điểm.

3. Tất cả các doanh nghiệp nhà nước đã xếp hạng và xếp lương theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 21/LB-TT ngày 17/6/1993 đều thực hiện xem xét để xếp lại hạng theo quy định tại Thông tư này.

4. Sau 3 năm (tròn 36 tháng) kể từ ngày có quyết định xếp hạng, cơ quan ra quyết định xếp hạng có trách nhiệm xem xét, xếp lại hạng doanh nghiệp.

5. Viên chức quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp được xếp hạng nào thì mức lương chức vụ của cán bộ quản lý doanh nghiệp (Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng) và phụ cấp chức vụ lãnh đạo được xếp và hưởng theo hạng đó. Không bảo lưu mức lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo của hạng cũ. Trường hợp chuyển sang làm công việc khác thì phải căn cứ vào công việc mới đảm nhận để xếp lại lương theo công việc mới, chức vụ mới.

IV. CHỈ TIÊU VÀ TIÊU CHUẨN XẾP HẠNG

A. CHỈ TIÊU XẾP HẠNG:

Chỉ tiêu xếp hạng và tỷ trọng điểm của từng nhóm chỉ tiêu được quy định như sau:

1. Nhóm chỉ tiêu độ phức tạp quản lý chiếm 50% - 60% tổng số điểm, gồm các chỉ tiêu cụ thể:

a) Vốn sản xuất, kinh doanh (vốn chủ sở hữu): là tổng số vốn thuộc sở hữu Nhà nước do doanh nghiệp quản lý xác định đến thời điểm xếp hạng, bao gồm:

- Vốn kinh doanh (mã số 411 trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp);

- Quỹ đầu tư phát triển (mã số 414 trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp);

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (mã số 418 trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp);

- Quỹ dự phòng tài chính (mã số 415 trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp);

b) Doanh thu: được xác định theo qui định tại điều 20, 21, chương III, Qui chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 và Nghị định số 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ và theo điểm 1 và điểm 2, mục A, Thông tư số 76 TC/TCDN ngày 15/11/1996 của Bộ Tài chính.

[...]