BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
76-TC/TCDN
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 76 TC/TCDN NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 1996 HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thi hành Nghị định số 59/CP ngày
03-10-1996 của Chính phủ ban hành "Quy chế quản lý tài chính và hạch toán
kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước"; Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp
Nhà nước như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Doanh nghiệp Nhà nước phải tổ
chức quản lý chặt chẽ các khoản doanh thu, chi phí, giá thành sản phẩm, dịch vụ
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2- Doanh nghiệp phải tính đúng,
tính đủ chi phí kinh doanh, tự trang trải mọi khoản chi phí bằng các khoản thu
và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.
3- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ
thuật, chế độ tài chính do cấp có thẩm quyền ban hành, doanh nghiệp phải:
- Xây dựng và thường xuyên hoàn
chỉnh hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với tình hình cụ thể của
mình.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chế
độ chi tiêu tài chính, chế độ kế toán thông kê hiện hành của Nhà nước.
4- Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc hoặc giám đốc (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị), Giám đốc (đối với
doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) chịu trách nhiệm trước Nhà nước và trước
pháp luật về tính đúng đắn và hợp pháp của các khoản doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
5- Trong thông tư này một số thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Chiết khấu thanh toán là số tiền
người bán giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền mua sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp trước thời hạn thanh toán và được quy định
rõ trên hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
- Giảm giá hàng bán là số tiền
người bán giảm trừ cho người mua trên giá đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất,
không đúng quy cách, thời hạn đã được quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc ưu
đãi khách hàng mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp với khối lượng
lớn.
- Trị giá hàng bán bị trả lại:
Là trị giá tính theo giá thanh toán của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ doanh
nghiệp đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại...
- Hoa hồng đại lý là số tiền
doanh nghiệp trả cho các đại lý tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp.
- Hoa hồng môi giới là số tiền
trả cho các tổ chức kinh tế, tập thể hoặc cá nhân làm môi giới trong việc mua
bán vật tư, sản phẩm, cung ứng dịch vụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
II- NHỮNG QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ CỤ THỂ
A. QUẢN LÝ
DOANH THU:
Doanh thu của doanh nghiệp Nhà
nước gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ các hoạt động khác:
1- Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng, dịch vụ sau khi trừ các
khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng
từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay
chưa thu được tiền).
Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp còn bao gồm:
+ Các khoản trợ giá, phụ thu
theo quy định của Nhà nước để sử dụng cho doanh nghiệp đối với hàng hoá, dịch vụ
của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ được Nhà nước cho phép.
+ Giá trị các sản phẩm hàng hoá
đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp như: việc xuất dùng xi
măng thành phẩm để xây dựng, sửa chữa ở xí nghiệp sản xuất xi măng, xuất vải
thành phẩm để may bảo hộ ở xí nghiệp dệt v.v...
- Các doanh nghiệp phải căn cứ
vào giá thị trường ở thời điểm bán hàng, cung cấp dịch vụ để định giá tiêu thụ.
- Các khoản chiết khấu thanh
toán hoặc giảm giá hàng bán được xác định theo các quy định sau:
+ Doanh nghiệp phải có quy chế
quản lý và công bố công khai các khoản chiết khấu thanh toán, giám giá hàng
bán.
+ Các khoản chiết khấu thanh
toán hoặc giảm giá hàng bán cho số lượng hàng bán ra trong kỳ (trừ hàng hoá thuộc
diện ứ đọng, kém, mất phẩm chất) phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
+ Ghi rõ trong hợp đồng kinh tế
và hoá đơn bán hàng.
Giám đốc doanh nghiệp được quyền
quyết định và chịu trách nhiệm về các khoản giảm trừ nói trên.
- Hàng hoá bị trả lại phải có
văn bản của người mua ghi rõ số lượng, đơn giá và giá trị lô hàng bị trả lại
kèm theo chứng từ nhập lại kho lô hàng nói trên.
2. Doanh thu từ các hoạt động khác
bao gồm các khoản thu từ hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động bất thường:
a) Doanh thu từ hoạt động đầu tư
tài chính bao gồm các khoản thu từ các hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn cổ
phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu từ hoạt động mua
bán chứng khoán (trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu), hoàn nhập khoản dự phòng giảm
giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng sử dụng không hết...
b) Doanh thu từ các hoạt động bất
thường là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các
khoản thu đã được quy định ở điểm 1, 2a mục A như: thu từ bán vật tư, hàng hoá,
tài sản dôi thừa, công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc
không cần sử dụng, các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ
phía chủ nợ, thu chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi
được, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi đã
trích năm trước nhưng không sử dụng hết và các khoản thu bất thường khác...
Toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ phải được thể hiện trên các hoá đơn, chứng từ hợp lệ và phải
được phản ánh đầy đủ vào sổ sách kế toán theo chế độ Nhà nước đã quy định.
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác định và phản ánh rõ các khoản doanh thu tính
thuế cho từng loại hoạt động theo các quy định của Luật thuế, Nghị định và các
thông tư hướng dẫn hiện hành.
- Các khoản doanh thu, thu nhập
để ngoài sổ sách phải truy nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước và xử phạt theo
chế độ hiện hành. Cá nhân hoặc tập thể vi phạm hoặc có liên quan tuỳ theo mức độ
vi phạm phải quy trách nhiệm, thu đền bù và xử lý hành chính, trường hợp nghiêm
trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
B. QUẢN LÝ CHI
PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm
chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí hoạt động khác.
B.1- Quản lý chi phí và giá
thành hoạt động kinh doanh:
Chi phí hoạt động kinh doanh bao
gồm các chi phí có liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như: chi phí nguyên, nhiên, vật liệu; khấu hao tài sản cố định, tiền lương và
các khoản có tính chất lương; các khoản trích nộp theo quy định của Nhà nước
như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chi phí công đoàn; chi phí dịch vụ mua
ngoài; chi phí bằng tiền khác. Việc quản lý và hạch toán chi phí được quy định
như sau:
1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, động lực... (dưới đây gọi tắt là chi phí vật tư) phải quản lý chặt
chẽ trong 2 khâu: mức tiêu hao vật tư và giá vật tư.
a) Mức tiêu hao vật tư:
- Tổng giám đốc hoặc Giám đốc (đối
với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) giám đốc (đối với doanh nghiệp không có
Hội đồng quản trị) phải căn cứ vào định mức tiêu hao vật tư do các cấp có thẩm
quyền ban hành và tình hình cụ thể của doanh nghiệp để xây dựng hệ thống định mức
tiêu hao vật tư của doanh nghiệp trình Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp
có Hội đồng quản trị), Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị)
phê duyệt và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các định mức đó.
Các loại vật tư sử dụng vào kinh
doanh phải được quản lý chặt chẽ theo các định mức tiêu hao của doanh nghiệp đã
ban hành trong các khâu: dự trữ, cấp phát và thanh quyết toán.
- Doanh nghiệp phải theo dõi, kiểm
tra, tổ chức phân tích tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật tư thường
xuyên và định kỳ để đề ra các biện pháp nhằm không ngừng hoàn thiện hệ thống định
mức, kịp thời biểu dương khen thưởng những tập thể, cá nhân sử dụng tiết kiệm vật
tư và xử lý các trường hợp tiêu hao vật tư vượt định mức.
- Kết thúc năm tài chính, doanh
nghiệp phải thực hiện quyết toán vật tư.
- Báo cáo quyết toán vật tư phải
được gửi cho cơ quan sáng lập doanh nghiệp và cơ quan quản lý vốn và tài sản
Nhà nước tại doanh nghiệp. Trong đó thể hiện rõ những nội dung chủ yếu sau:
+ Mức tiêu hao vật tư thực tế của
năm báo cáo so với định mức và mức tiêu hao thực tế kỳ trước đối với các loại sản
phẩm.
+ Tổng mức tiêu hao và tổng mức
chênh lệch.
+ Phân tích, đánh giá tình hình
quản lý và sử dụng các loại vật tư, xác định rõ nguyên nhân tăng (giảm) so với
định mức và thực tế kỳ trước, kiến nghị biện pháp xử lý...
b) Giá vật tư: Dùng để hạch toán
và xác định chi phí vật tư là giá thực tế, bao gồm:
- Giá vật tư mua ngoài gồm: Giá
phải thanh toán ghi trên hoá đơn của người bán hàng (nếu là vật tư tự nhập khẩu
bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền Việt theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm nhập khẩu, cộng thuế nhập khẩu và các khoản phụ thu -
nếu có) cộng với chi phí thu mua như: chi phí vận chuyển, phí bốc xếp, phí bảo
quản, phí bảo hiểm, phí hao hụt hợp lý trên đường đi, tiền thuê kho bãi, phí gia
công trước khi nhập kho (nếu có), phí chọn lọc tái chế.
- Giá vật tư tự chế gồm; giá vật
tư thực tế xuất kho cộng với chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tư chế.
- Giá vật tư thuê ngoài gia công
chế biến gồm: giá vật tư thực tế xuất kho đem gia công cộng với chi phí gia
công như phí vận chuyển, phí bốc xếp, phí bảo hiểm và tiền trả cho người gia
công.
- Giá vật tư tồn kho: là giá thực
tế của vật tư tồn kho đầu kỳ.
- Giá các loại vật tư và các chi
phí gia công chế biến, vận chuyển, bảo quản, thu mua... nói trên phải có hoá
đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp vật tư là sản
phẩm nông, lâm, thuỷ sản... mua trực tiếp của người sản xuất thì người mua hàng
phải ghi rõ tên, địa chỉ người bán, số lượng hàng hoá, đơn giá, thành tiền, chữ
ký của người bán hàng, giám đốc doanh nghiệp duyệt chi và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
c) Đối với công cụ, dụng cụ sử dụng
cho quá trình kinh doanh như: khuôn mẫu, dàn giáo, cân, giá đựng, bàn ghế, máy
tính cầm tay... doanh nghiệp căn cứ vào thời gian sử dụng và giá trị của công cụ,
dụng cụ để phân bổ dần vào các khoản mục chi phí trong các kỳ kinh doanh theo
tiêu thức phù hợp.
d) Giá trị vật tư tiêu hao thực
tế sau khi trừ tiền đền bù của cá nhân hoặc tập thể gây ra tiêu hao vật tư vượt
định mức và trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) được hạch toán vào chi phí vật
tư.
2- Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Mọi tài sản cố định của doanh
nghiệp phải được huy động vào hoạt động kinh doanh và trích đủ khấu hao theo
quy định của Nhà nước để thu hồi vốn. Sau khi đã thu hồi đủ vốn, tài sản cố định
vẫn còn sử dụng được thì doanh nghiệp không phải trích khấu hao, nhưng vẫn phải
quản lý và sử dụng theo chế độ hiện hành.
3- Chi phí tiền lương và các khoản
phụ cấp có tính chất lương:
Chi phí tiền lương của doanh
nghiệp bao gồm các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất
lương phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Về nguyên tắc: tiền lương phải
được quản lý chặt chẽ và chi theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất kinh
doanh trên cơ cở các định mức Lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
a) Về định mức lao động:
- Doanh nghiệp phải căn cứ vào định
mức lao động chuẩn do cấp có thẩm quyền ban hành và điều kiện thực tế của doanh
nghiệp để xây dựng và không ngừng hoàn thiện định mức lao động của doanh nghiệp,
bố trí đủ số lượng và cơ cấu lao động phù hợp với nhu cầu công việc.
- Phương pháp xây dựng, thẩm quyền
phê duyệt và việc đăng ký định mức lao động phải thực hiện đúng theo các quy định
hiện hành.
b) Về đơn giá tiền lương:
- Căn cứ vào định mức lao động
đã đăng ký và chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, doanh nghiệp xây dựng đơn
giá tiền lương trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Phương pháp xây dựng, thẩm quyền
phê duyệt và việc đăng ký đơn giá tiền lương được thực hiện các quy định hiện
hành.
c) Lập và sử dụng quỹ tiền
lương:
Việc trích lập và sử dụng quỹ tiền
lương phải căn cứ vào đơn giá tiền lương kế hoạch đã đăng ký và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp đạt được trong kỳ theo các nguyên tắc sau:
- Đối với doanh nghiệp kinh
doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì tổng quỹ tiền lương doanh nghiệp được
phép trích và chi không vượt quá quỹ tiền lương cơ bản tính theo:
+ Số lượng lao động thực tế tham
gia quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: lao động trong
biên chế, hợp đồng ngắn hạn, dài hạn, lao động thời vụ.
+ Hệ số và mức lương cấp bậc,
lương theo hợp đồng, hệ số và mức phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước.
- Đối với các doanh nghiệp kinh
doanh có lãi, đạt tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn Nhà nước cao, đóng góp cho
ngân sách Nhà nước lớn thì doanh nghiệp được phép trích và chi quỹ tiền lương
tương xứng với hiệu quả kinh doanh, nhưng phải bảo đảm các điều kiện:
+ Bảo toàn được vốn và không xin
giảm khấu hao hoặc xin giảm các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
+ Tốc độ tăng chi quỹ tiền lương
phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước tính theo số
trung bình cộng ở hai thời điểm ngày 1/1 và 31/12 cùng năm.
- Doanh nghiệp không được sử dụng
quỹ tiền lương vào mục đích khác ngoài việc chi trả tiền lương, tiền công, gắn
với kết quả lao động.
d) Quyết toán quỹ tiền lương:
Hàng năm doanh nghiệp phải quyết
toán quỹ tiền lương với cơ quan sáng lập doanh nghiệp, cơ quan quản lý vốn và
tài sản Nhà nước và cơ quan thuế. Quyết toán quỹ tiền lương phải đánh giá được:
+ Mức độ hợp lý của hệ thống định
mức lao động.
+ Mức độ hợp lý của đơn giá tiền
lương đã được duyệt.
+ Tình hình trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương.
- Các khoản chi quỹ tiền lương
sai mục đích, quỹ tiền lương trích sai chế độ đều phải thu hồi nộp toàn bộ vào
ngân sách Nhà nước. 4- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn:
Chi phí bảo kiểm xã hội, bảo hiểm
y tế và kinh phí công đoàn được tính trên cơ sở quỹ tiền lương của doanh nghiệp
theo các chế độ hiện hành của Nhà nước.
5- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Là các khoản chi phí sửa chữa
tài sản cố định thuê ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, tiền bốc vác, vận
chuyển hàng hoá, sản phẩm, tiền trả hoa hồng đại lý, môi giới, uỷ thác xuất khẩu,
nhập khẩu, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền thuê kiểm toán, tư vấn, quảng cáo,
và các dịch vụ mua ngoài khác.
Các khoản chi phí này được hạch
toán theo thực tế phát sinh do giám đốc duyệt chi và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
+ Các khoản hoa hồng đại lý, uỷ
thác phải thể hiện trong các hợp đồng đại lý, uỷ thác và chỉ được hạch toán
theo số thực chi, có đủ chứng từ hợp pháp.
+ Đối với hoa hồng môi giới: doanh
nghiệp phải xây dựng định mức chi và quy chế quản lý chi tiêu gắn với hiệu quả
kinh tế do việc môi giới mang lại. Hoa hồng môi giới không được áp dụng cho các
đối tượng là đại lý của doanh nghiệp, các khách hàng được chỉ định, các chức
danh quản lý trong doanh nghiệp, những nhân viên làm nhiệm vụ cung ứng vật tư,
tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
+ Đối với khoản chi sửa chữa lớn
tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực của tài sản thì chi phí sửa chữa thực tế
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong năm, nếu chi sửa chữa phát sinh một lần
quá lớn thì được phân bổ cho năm sau. Đối với những tài sản cố định đặc thù, việc
sửa chữa lớn có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa
lớn vào chi phí kinh doanh trên cơ sở dự toán chi sửa chữa lớn của doanh nghiệp
sau khi có ý kiến thoả thuận của cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước bằng
văn bản. Nếu khoản trích trước thấp hơn số thực chi thì được hạch toán thêm số
chênh lệch vào chi phí, nếu cao hơn thì hạch toán giảm chi phí trong năm.
Kết thúc công việc sửa chữa
doanh nghiệp phải quyết toán trên cơ sở dự toán được duyệt, hợp đồng kinh tế đã
ký kết và chi phí hợp lý, hợp lệ thực tế đã phát sinh.
6- Chi phí bằng tiền khác:
Là các khoản chi phí ngoài các
chi phí đã quy định ở các điểm 1-5 mục B1 như: thuế môn bài, thuế sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất, thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà, chi phí tiếp tân, khánh tiết,
quảng cáo, tiếp thị, chi phí giao dịch đối ngoại, chi phí hội nghị, chi phí tuyển
dụng, tập quân sự, bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ công nhân viên, chi
bảo hộ lao động trả lãi vay vốn kinh doanh, các khoản thiệt hại được phép hạch
toán vào chi phí, chi phí bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng, tiền nộp quỹ
quản lý Tổng công ty, tiền đóng hội phí, niêm liễm, chi phí dự thầu, trợ cấp
thôi việc cho người lao động theo quy định của Luật lao động và các khoản chi
khác.
Các khoản chi phí tiếp tân khánh
tiết, hội họp, giao dịch, đối ngoại... có liên quan trực tiếp đến quá trình
kinh doanh thì doanh nghiệp phải xây dựng định mức và quy chế quản lý chi tiêu.
Chi giao dịch do Hội đồng quản trị quyết định mức chi cụ thể. Đối với doanh
nghiệp độc lập, giám đốc doanh nghiệp phải thoả thuận với cơ quan quản lý vốn
và tài sản Nhà nước bằng văn bản trước khi ban hành quy chế và định mức chi tiêu.
Các khoản chi này phải có chứng từ hợp lệ, gắn với kết quả kinh doanh và không
được vượt quá mức khống chế tối đa quy định dưới đây:
- Doanh thu đến 5 tỷ đồng mức
chi thực tế không quá 5% doanh thu. - Doanh thu trên 5-10 tỷ đồng thì được chi
thêm không quá 2% trên số doanh thu tăng thêm.
- Phần doanh thu trên 10-50 tỷ đồng
thì được chi thêm không quá 1% trên số doanh thu tăng thêm.
- Phần doanh thu trên 50-100 tỷ
đồng thì được chi thêm không quá 0,5% trên số doanh thu tăng thêm.
- Phần doanh thu trên 100-500 tỷ
đồng thì được chi thêm không quá 0,2% trên số doanh thu tăng thêm.
- Phần doanh thu trên 500 tỷ đồng
thì được chi thêm không quá 0,1% trên số doanh thu tăng thêm.
Riêng đối với các đơn vị kinh
doanh thương mại, mức khống chế nêu trên được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa
doanh thu và giá vốn hàng bán ra.
Các khoản chi sai, chi không
đúng đối tượng hoặc không có tên, địa chỉ, chữ ký của người nhận tiền thì phải
thu hồi và nộp vào ngân sách Nhà nước. Tuỳ theo mức độ sai phạm người duyệt chi
phải bồi thường, chịu trách nhiệm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
- Lãi tiền vay: Bao gồm lãi vay
ngân hàng, vay cán bộ công nhân viên, vay đối tượng khác dưới mọi hình thức huy
động vốn. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào chi phí kinh doanh mức lãi trả
cho cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác không vượt quá mức lãi suất trần
do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong cùng thời diểm và cùng ngành nghề.
Lãi vay vốn đầu tư xây dựng phải
hạch toán như sau:
+ Công trình đang xây dựng, lắp
đặt thì lãi vay hạch toán vào giá trị công trình.
+ Công trình đã hoàn thành và
đưa vào sử dụng thì hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí tuyển dụng, huấn luyện,
đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động và kiến thức cho cán
bộ quản lý thì hạch toán vào chi phí kinh doanh theo số thực chi.
- Doanh nghiệp được lập các khoản
dự phòng giảm giá vật tư hàng hoá tồn kho, phải thu khó đòi, giảm giá các khoản
đầu tư tài chính và được hạch toán vào chi phí kinh doanh theo hướng dẫn riêng
của Bộ Tài chính.
- Chi phí bảo hành: Doanh nghiệp
được trích trước khoản chi bảo hành cho sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng
nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng loại
sản phẩm, hàng hoá để quyết định chi phí bảo hành. Trong thời hạn bảo hành nếu
chi phí bảo hành thực tế cao hơn mức đã trích thì được hạch toán thêm số chênh
lệch vào chi phí kinh doanh, nếu thấp hơn thì được hạch toán giảm chi phí kinh
doanh trong kỳ.
- Kinh phí nộp Tổng công ty là
khoản các doanh nghiệp thành viên trích nộp theo quyết định của Tổng giám đốc để
chi cho bộ máy quản lý của Tổng công ty. Mức trích phải được Chủ tịch Hội đồng
quản trị phê chuẩn sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính.
Nếu số chi thực tế của Tổng công
ty thấp hơn nguồn kinh phí các doanh nghiệp thành viên đã trích nộp thì Tổng
công ty phải chuyển năm sau để giảm trừ vào mức trích năm sau, nếu cao hơn thì
được bổ sung vào mức trích năm sau.
7- Không được tính vào chi phí
hoạt động kinh doanh các khoản sau đây:
- Các khoản đã được tính vào chi
phí hoạt động tài chính và hoạt động khác quy định ở mục B2 của Thông tư này
như: các khoản lỗ do liên doanh liên kết, lỗ từ các hoạt động đầu tư khác...
- Các khoản thiệt hại được Chính
phủ trợ cấp hoặc cho phép giảm vốn và các khoản thiệt hại được bên gây thiệt hại
và công ty bảo hiểm bồi thường.
- Chi phí đi công tác nước ngoài
vượt định mức do Nhà nước quy định.
- Các khoản chi do các nguồn
kinh phí khác đài thọ như:
+ Chi phí sự nghiệp.
+ Chi cho nhà ăn tập thể.
+ Chi phí hoạt
động của các tổ chức Đảng, đoàn thể.
+ Các khoản chi trợ cấp khó khăn
thường xuyên, khó khăn đột xuất.
+ Chi về ăn trưa.
+ Các khoản chi mang tính chất
thưởng từ quỹ tiền thưởng trích lập từ lợi nhuận sau thuế như thưởng năng suất,
thưởng sáng kiến, thưởng thi đua...
+ Chi ủng hộ các địa phương,
đoàn thể, tổ chức xã hội, cơ quan, khác...
+ Chi về đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm tài sản cố định, các khoản chi đầu tư khác.
+ Chi về nghiên cứu, thí nghiệm
do nguồn vốn khác đài thọ.
+ Chi cho chuyên gia phục vụ
công trình xây dựng cơ bản hoặc công trình nghiên cứu, thí nghiệm do nguồn vốn
khác đài thọ.
+ Chi đào tạo không nằm trong kế
hoạch, chương trình được cấp có thẩm quyền được duyệt.
+ Chi từ thiện.
+ Các khoản tiền phạt như: tiền
phạt vi phạm hợp đồng, vi phạm hành chính...
8- Tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ:
Tuỳ theo quy trình công nghệ và
điều kiện sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tự xác định đối tượng và chọn
phương pháp phù hợp để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản phẩm, dịch
vụ có thể tính theo yếu tố hoặc khoản mục.
a) Giá thành sản xuất sản phẩm,
dịch vụ gồm các khoản mục chi phí trực tiếp:
- Chi phí vật tư trực tiếp: gồm
các chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm
các khoản trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công
và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung: gồm
các khoản chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh của
doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định, chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí kể trên.
b) Giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch
vụ đã tiêu thụ gồm: - Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng: gồm các chi
phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như: tiền
lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, vận
chuyển, bảo quản... khấu hao tài sản cố định; chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ,
đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như: chi phí bảo
hành sản phẩm, chi phí quảng cáo...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung
khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp như: tiền lương và các
khoản phụ cấp trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng, ban; chi
phí vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho
doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc
văn phòng doanh nghiệp và các chi phí khác bằng tiền chung cho toàn doanh nghiệp
như: lãi vay vốn kinh doanh, lãi vay vốn đầu tư của những tài sản cố định đã
đưa vào sử dụng, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
phí kiểm toán, chi phí tiếp tân, khánh tiết, công tác phí, tiền nộp quỹ quản lý
Tổng công ty và các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ hiện
hành...
Về nguyên tắc toàn bộ chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển toàn bộ cho sản phẩm,
dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định kết quả kinh doanh. Trường hợp đặc biệt,
đối với một số doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong năm không
có sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu không tương ứng với chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp thì: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong năm được phân bổ cho sản phẩm dở dang và tồn kho, theo tỷ lệ
chi phí sản xuất dở dang và giá thành sản xuất sản phẩm tồn kho trên tổng chi
phí kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ.
B.2- Quản lý chi phí hoạt động
khác:
Chi phí hoạt động khác bao gồm:
chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
1. Chi phí hoạt động tài chính:
Chi phí các hoạt động tài chính
là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng
hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Chi phí các hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí liên doanh, liên kết
là các khoản chi phí phát sinh trong các hoạt động liên doanh, liên kết.
- Chi phí cho thuê tài sản.
- Chi phí mua bán trái phiếu,
tín phiếu, cố phiếu kể cả khoản tổn thất trong đầu tư nếu có.
- Dự phòng giảm giá chứng khoản.
- Chi phí khác liên quan đến hoạt
động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào hiệu
quả của từng hoạt động tài chính và các quy định của pháp luật để quyết định
các khoản chi phí trên đây, đồng thời hạch toán rành mạch các chi phí thực tế
phát sinh của từng hoạt động tài chính.
2- Chi phí bất thường:
Chi phí bất thường là các khoản
chi phí xảy ra không thường xuyên chưa được quy định tại mục I, mục II điểm 1
nói trên.
Chi phí bất thường gồm có:
- Chi phí nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý và
nhượng bán).
- Giá trị tổn thất thực tế sau
khi đã giảm trừ tiền đền bù của người phạm lỗi và tổ chức bảo hiểm, trị giá phế
liệu thu hồi (nếu có) và số đã được bù đắp bằng các quỹ dự phòng.
- Chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ đã xoá.
- Các khoản chi phí bất thường
khác.
Doanh nghiệp phải có quy chế quản
lý từng khoản chi phí bất thường. Đối với các khoản thiệt hại do tập thể hay cá
nhân gây ra phải làm rõ mức độ, nguyên nhân và trách nhiệm đền bù kèm theo các
biện pháp xử lý hành chính.
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định trong thông tư này đều
bãi bỏ.
2- Cơ quan quản lý vốn và tài sản
các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà nước triển khai
và thực hiện việc quản lý doanh thu, chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm
theo các quy định trong Thông tư này.
3- Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Giám đốc (doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) Giám đốc (doanh nghiệp không
có Hội đồng quản trị) có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
4- Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các doanh nghiệp Nhà nước kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu hướng dẫn.