Thông tư liên tịch 14/2006/TTLT-BQP-BTP hướng dẫn quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong quân đội do Bộ Quốc phòng - Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu | 14/2006/TTLT-BQP-BTP |
Ngày ban hành | 16/01/2006 |
Ngày có hiệu lực | 27/02/2006 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng,Bộ Tư pháp |
Người ký | Lê Thị Thu Ba,Nguyễn Văn Được |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng |
BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2006/TTLT-BQP-BTP |
Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2006 |
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRONG QUÂN ĐỘI
Căn cứ Nghị định số 30/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về cơ quan Quản lý thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội như sau:
I. CƠ QUAN QUẢN LÝ VÀ CƠ QUAN THI HÀNH ÁN TRONG QUÂN ĐỘI
1. Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng là cơ quan quản lý thi hành án dân sự trong quân đội:
a) Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ và các nhiệm vụ khác do Bộ Quốc phòng giao;
b) Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và chịu sự quản lý về hành chính quân sự của Bộ Tổng tham mưu.
2. Thi hành án quân khu và tương đương là cơ quan thi hành án trong quân đội:
a) Thi hành án quân khu và tương đương quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ gồm có: Thi hành án quân khu 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, Quân khu Thủ Đô và Quân chủng Hải Quân (sau đây gọi chung là Thi hành án cấp quân khu);
b) Thi hành án cấp quân khu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ và các nhiệm vụ khác do Tư lệnh cấp quân khu giao;
c) Thi hành án cấp quân khu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tư lệnh cấp quân khu theo quy định của Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 và của Bộ Quốc phòng, đồng thời chịu sự quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và chịu sự quản lý về hành chính quân sự của Bộ Tham mưu cấp quân khu.
3. Mục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Thi hành án cấp quân khu thuộc hệ thống cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự của Nhà nước được tổ chức trong Quân đội để quản lý và tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật.
II. PHỐI HỢP GIỮA BỘ QUỐC PHÒNG VÀ BỘ TƯ PHÁP TRONG CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội thể hiện trên các mặt cụ thể như sau:
1. Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện các nội dung sau đây:
a) Đề xuất, kiến nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự trình cấp có thẩm quyền ban hành;
b) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nhiệm vụ phối hợp quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội;
c) Định kỳ hoặc đột xuất, Bộ Quốc phòng báo cáo về tình hình công tác thi hành án trong quân đội để Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
d) Đào tạo nguồn bổ nhiệm Chấp hành viên và một số chức danh tư pháp khác thuộc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Thi hành án cấp quân khu;
e) Triệu tập các thành phần thuộc Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng và Thi hành án cấp quân khu tham dự Hội nghị tổng kết công tác tư pháp và công tác thi hành án, triển khai thực hiện văn bản pháp luật về thi hành án do Bộ Tư pháp tổ chức;
g) Tổ chức Hội nghị tập huấn, Hội nghị chuyên đề về công tác thi hành án dân sự;
h) Thực hiện quản lý các ngạch Thẩm tra viên thi hành án trong quân đội; thống nhất ý kiến trước khi trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành tiêu chuẩn ngạch Thẩm tra viên Thi hành án cấp quân khu, tiêu chuẩn ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp của Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc Phòng;
i) Trình cấp có thẩm quyền ban hành về chế độ, chính sách đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, các chức danh khác của Thi hành án cấp quân khu; Thẩm tra viên, các chức danh khác của Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng;
k) Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về thi hành án dân sự.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định và thông báo bằng văn bản cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp biết các nội dung sau đây: