THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
136/2005/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
09 tháng 6 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ TÀI CHÍNH TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 01 năm 2004 và Nghị định số
173/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định về thủ tục, cưỡng
chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Đối
tượng được hỗ trợ tài chính để thi hành án
1. Đối tượng được hỗ trợ tài
chính để thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong một bản án, quyết định dân sự là
cơ quan, tổ chức do Nhà nước thành lập, hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp (sau đây gọi tắt là tổ chức phải thi hành án), gồm:
a) Cơ quan nhà nước;
b) Tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp;
c) Đơn vị sự nghiệp do Nhà nước
thành lập, được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động;
d) Đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
2. Đối với tổ chức phải thi hành
án là đối tượng thuộc khoản 1 Điều này đã bị chia, tách, giải thể khi chưa thực
hiện xong nghĩa vụ thi hành án hoặc các doanh nghiệp nhà nước đã bị giải thể, bị
tuyên bố phá sản, bị chia, tách, cổ phần hoá thì nghĩa vụ thi hành án được chuyển
giao theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP và
Điều 31 Pháp lệnh Thi hành án dân sự. Tổ chức tiếp nhận
nghĩa vụ thi hành án nếu thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này và
đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 2 của Quyết định này thì được hỗ
trợ tài chính để thi hành án
Điều 2. Điều
kiện được hỗ trợ tài chính để thi hành án
Tổ chức phải thi hành án nêu tại
Điều 1 Quyết định này được hỗ trợ tài chính để thực hiện nghĩa vụ thi hành án
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Việc thi hành án làm cho tổ
chức phải thi hành án bị ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
phải ngừng hoạt động; bị giải thể hoặc ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng, trật
tự công cộng.
2. Sau khi tổ chức phải thi hành
án đã áp dụng mọi biện pháp tài chính cần thiết theo quy định của pháp luật mà
vẫn không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc chỉ có khả năng thực
hiện một phần nghĩa vụ thi hành án.
Điều 3. Phạm
vi hỗ trợ tài chính để thi hành án
1. Hỗ trợ tài chính để thi hành
án chỉ thực hiện đối với việc thanh toán tiền thi hành án cho người được thi
hành án.
2. Không hỗ trợ để thi hành án đối
với những khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước và những khoản phải nộp cho các
cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình xét xử và thi hành án, bao gồm:
a) án phí, lệ phí toà án;
b) Tiền phạt, tiền tịch thu, tiền
truy thu thuế, truy thu tiền thu lợi bất chính;
c) Các chi phí phát sinh liên
quan đến việc tổ chức thi hành án thuộc trách nhiệm chi trả của tổ chức phải
thi hành án.
3. Kinh phí hỗ trợ tài chính để
thi hành án không được sử dụng vào mục đích khác.
Điều 4. Mức
hỗ trợ tài chính để thi hành án
1. Mức hỗ trợ tài chính để thi
hành án được quyết định trên cơ sở xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính để
thi hành án, kết quả thực hiện các biện pháp tài chính để thi hành án, tình
hình tài chính thực tế của tổ chức phải thi hành án và khả năng hỗ trợ của ngân
sách nhà nước.
2. Mức hỗ trợ tài chính để thi hành án tối đa
không vượt quá tổng giá trị các nghĩa vụ phải thực hiện đối với người được thi
hành án.
3. Trong trường hợp ngân sách nhà nước không hỗ
trợ hoặc chỉ hỗ trợ một phần để thi hành án thì tổ chức phải thi hành án vẫn phải
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thi hành án. Việc thi hành án đối với khoản tiền, tài
sản còn lại thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thi hành án dân
sự.
4. Việc hỗ trợ tài chính để thi hành án có thể
được thực hiện toàn bộ trong một lần hoặc nhiều lần nhưng tối đa không được quá
12 tháng, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định hỗ trợ tài chính để thi
hành án.
Điều 5.Thủ tục
hỗ trợ tài chính để thi hành án
1. Đối với tổ chức phải thi hành
án là đơn vị dự toán của ngân sách trung ương.
a) Tổ chức phải thi hành án lập hồ sơ đề nghị
ngân sách trung ương hỗ trợ tài chính thi hành án gửi cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp để kiểm tra, tổng hợp gửi Bộ, cơ quan Trung ương của tổ chức phải thi
hành án;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ và đề nghị của tổ chức phải thi hành án trực thuộc, các Bộ, cơ quan Trung
ương của tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm kiểm tra điều kiện và xét duyệt
mức đề nghị hỗ trợ thi hành án gửi Bộ Tài chính;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ và ý kiến đề nghị của các Bộ, cơ quan Trung ương của tổ chức phải thi
hành án, Bộ Tài chính có trách nhiệm xem xét, quyết định hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định hỗ trợ tài chính thi hành án. Việc hỗ trợ thi hành án phải
được đồng thời thông báo cho cơ quan thi hành án và tổ chức phải thi hành án biết
để thực hiện.
2. Đối với tổ chức phải thi hành
án là đơn vị dự toán của ngân sách địa phương.
a) Tổ chức phải thi hành án lập
hồ sơ đề nghị ngân sách địa phương hỗ trợ tài chính để thi hành án gửi cơ quan
tài chính cùng cấp;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ và đề nghị của tổ chức phải thi hành án, cơ quan tài chính
cùng cấp của tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm kiểm tra điều kiện và xét
duyệt mức hỗ trợ thi hành án, trình ủy ban nhân dân cùng cấp;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ và ý kiến đề nghị của cơ quan tài chính, ủy ban nhân dân
cùng cấp của tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm căn cứ các quy định hiện
hành về phân cấp ngân sách của địa phương, xem xét, quyết định hỗ trợ tài chính
từ ngân sách địa phương để thi hành án hoặc trình ủy ban nhân dân cấp trên quyết
định. Việc hỗ trợ tài chính thi hành án phải đồng thời thông báo cho cơ quan
thi hành án và tổ chức phải thi hành án biết để thực hiện.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài
chính thi hành án gồm:
a) Văn bản của tổ chức phải thi
hành án đề nghị được hỗ trợ tài chính thi hành án gửi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Bản án, quyết định dân sự có hiệu
lực;
c) Quyết định thi hành án;
d) Các tài liệu chứng minh về
tình hình tài chính của tổ chức phải thi hành án;
đ) Bảng kê chi tiết các khoản phải
thi hành án ( trừ các khoản phải nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định
này ) và mức đề nghị được hỗ trợ;
e) Báo cáo về tình hình áp dụng
các biện pháp tài chính cần thiết;
g) Các tài liệu khác có liên
quan.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định hỗ trợ tài chính thi hành án
1. Kinh phí hỗ trợ thi hành án đối
với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc Trung ương quản lý do ngân sách
trung ương bảo đảm; kinh phí hỗ trợ để thi hành án đối với tổ chức phải thi
hành án là đơn vị thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa phương bảo đảm.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định hỗ trợ tài
chính từ ngân sách trung ương đối với khoản hỗ trợ đến 1.000.000.000đ (một tỷ đồng).
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định hỗ trợ tài
chính từ ngân sách trung ương đối với khoản hỗ trợ trên 1.000.000.000đ (một tỷ
đồng) theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp quyết định hỗ
trợ tài chính từ ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Điều 7. Lập
dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí hỗ trợ thi hành án
1. Hàng năm, căn cứ thực tế ngân
sách hỗ trợ thi hành án năm trước và dự kiến kinh phí ngân sách hỗ trợ thi hành
án năm kế hoạch, cơ quan tài chính các cấp bố trí dự toán kinh phí hỗ trợ thi
hành án trong dự toán chi khác ngân sách nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Căn cứ quyết định của người có thẩm quyền về
việc hỗ trợ tài chính thi hành án, Bộ Tài chính cấp kinh phí đến tổ chức phải
thi hành án là đơn vị dự toán thuộc ngân sách trung ương; cơ quan tài chính
cùng cấp của tổ chức phải thi hành án cấp kinh phí đến tổ chức phải thi hành án
là đơn vị dự toán thuộc ngân sách địa phương.
3. Việc quyết toán kinh phí hỗ trợ thi hành án
thực hiện theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Điều 8.
Trách nhiệm hoàn trả khoản hỗ trợ tài chính để thi hành án vào ngân sách nhà nước
1. Tổ chức phải thi hành án có
trách nhiệm thu hồi, nộp ngân sách nhà nước số tiền, tài sản của người gây ra
thiệt hại phải hoàn trả theo quy định của pháp luật. Số tiền, tài sản thu hồi từ
người gây ra thiệt hại ở các tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc trung
ương quản lý phải nộp vào ngân sách trung ương; số tiền, tài sản thu hồi từ người
gây ra thiệt hại ở các tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc địa phương quản
lý phải nộp vào ngân sách địa phương.
2. Mức hoàn trả, phương thức hoàn trả thực hiện
theo quy định của pháp luật về hoàn trả khoản tiền bồi thường thiệt hại do công
chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây
ra.
Điều 9. Xử
lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Người có trách nhiệm liên quan đến
việc hỗ trợ tài chính thi hành án nếu vi phạm các quy định tại Quyết định này
phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; trong trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Mọi khiếu nại, tố cáo liên quan
đến hỗ trợ tài chính thi hành án phải được giải quyết kịp thời theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bộ trưởng
Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định
này.