Thông tư liên tịch 11/1998/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 20/1998/NĐ-CP về "phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc" do Bộ Thương Mại - Uỷ Ban Dân Tộc Miền Núi- Bộ Tài Chính - Bộ Kế Hoạch Đầu Tư ban hành

Số hiệu 11/1998/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT
Ngày ban hành 31/07/1998
Ngày có hiệu lực 15/04/1998
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư,Bộ Tài chính,Bộ Thương mại,Uỷ ban Dân tộc và Miền núi
Người ký Hồ Huấn Nghiêm,Lại Quang Thực,Nguyễn Thạc Giáp,Trần Văn Tá
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại,Văn hóa - Xã hội

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ THƯƠNG MẠI-UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 11/1998/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT

Hà Nội , ngày 31 tháng 7 năm 1998

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI VÀ UỶ BAN DÂN TỘC MIỀN NÚI -TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH - ĐẦU TƯ SỐ 11/1998/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT NGÀY 31 THÁNG 07 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 20/1998/NĐ-CP

Căn cứ Nghị định 20/1998/NĐ-CP ngày 31-3-1998 của Chính phủ về "phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc", Liên Bộ Thương mại và Uỷ ban Dân tộc và Miền núi - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về: xây dựng chợ và cửa hàng thương mại Nhà nước; trợ giá, trợ cước; doanh nghiệp nhà nước hoạt dộng thương mại ở miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc; quản lý vốn dự trữ các mặt hàng chính sách như sau:

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH

1. Những địa bàn sau đây thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 20/1998/NĐ-CP:

1.1. Miền núi: bao gồm các tỉnh miền núi vùng cao, các tỉnh có huyện miền núi, các tỉnh có xã miền núi, do Uỷ ban Dân tộc và Miền núi quy định tại Quyết định số 21 UB-QĐ ngày 4 tháng 1 năm 1993, Quyết định số 33 UB-QĐ ngày 4 tháng 6 năm 1993, Quyết định số 08 UB-QĐ ngày 4 tháng 3 năm 1994, Quyết định số 64 UB-QĐ ngày 26 tháng 8 năm 1995, Quyết định số 68 UB-QĐ ngày 6 tháng 9 năm 1997 về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao.

1.2. Hải đảo: theo quy định của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi.

1.3. Vùng đồng bào dân tộc: Uỷ ban Dân tộc và Miền núi có hướng dẫn sau:

1.4. Khu vực miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc: Căn cứ trình độ phát triển ở từng vùng, theo 3 khu vực (I, II,III) miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc được quy định tại Quyết định số 42 UB-QĐ ngày 25 tháng 3 năm 1997 và số 21/1998/QĐ-UBDTMN ngày 25-2-1998 về việc công nhận ba khu vực.

Trong trường hợp có sự điều chỉnh địa bàn và khu vực thì áp dụng theo quy định của Uỷ ban Dân tộc và miền núi.

2. Đối tượng:

2.1. Đối tượng được hưởng các chính sách bán các mặt hàng trợ giá trợ cước: nhân dân sinh sống và hoạt động (bao gồm cả công nhân viên chức, cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang) trên địa bàn quy định tại mục I.1. Thông tư này.

2.2. Đối tượng hưởng chính sách trợ cước tiêu thụ sản phẩm: thương nhân hoạt động thương mại ở địa bàn quy định tại mục I.1 Thông tư này, tiêu thụ các sản phẩm (trong danh mục sản phẩm được Thủ tướng Chính phủ quy định) do đồng bào ở các vùng này sản xuất ra.

2.3. Thương nhân: Mọi chủ thể kinh doanh (thể nhân hoặc pháp nhân) không phân biệt thành phần kinh tế (kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân) có đăng ký kinh doanh, thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại như mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại trên thị trường miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc, nhằm mục đích lợi nhuận đều là thương nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định 20/1998/NĐ-CP.

Những hoạt động thương mại của thương nhân dưới đây cũng thuộc diện điều chỉnh của Nghị định 20/1998/NĐ-CP:

- Thương nhân có trụ sở chính và đăng ký kinh doanh không thuộc địa bàn miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc, song những hoạt động thương mại được diễn ra trên từng khu vực (I, II,III) ở miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc.

- Thương nhân có trụ sở chính và đăng ký kinh doanh ở một trong các khu vực (I, II, III) song những hoạt động thương mại diễn ra trên các khu vực khác thuộc vùng miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc.

Thương nhân được hưởng các chính sách ưu đãi khi có chứng từ hoá đơn, sổ kế toán thể hiện rõ ràng kết quả kinh doanh ở từng khu vực và đã đăng ký với các cơ quan liên quan (thuế, ngân hàng, địa chính...).

II. XÂY DỰNG CHỢ, CỬA HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC HOẶC HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Ở TRUNG TÂM CỤM XÃ CỦA TỪNG KHU VỰC

1. Đối với khu vực III: Chợ và cửa hàng thương nghiệp hoặc hợp tác xã thương mại dịch vụ thuộc chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao theo Quyết định 35/TTg ngày 13-1-1997 của Thủ tướng Chính phủ thì thủ tục trình tự và nguồn vốn để xây dựng như sau:

- Nguồn vốn đầu tư chủ yếu từ ngân sách nhà nước (Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các tổ chức quốc tế tài trợ), ngoài ra khuyến khích các tổ chức, cá nhân tự nguyện góp vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh mở rộng trao đổi hàng hoá và huy động lao động nghĩa vụ công ích theo quy định của pháp luật.

- Sở Thương mại căn cứ vào quy hoạch xây dựng các trung tâm cụm xã thuộc khu vực III (vùng núi cao, biên giới, vùng đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn) của tỉnh, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan lập kế hoạch hàng năm gửi Sở Kế hoạch Đầu tư tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Khi mỗi dự án xây dựng trung tâm cụm xã được bố trí kế hoạch đầu tư, chủ dự án có trách nhiệm ưu tiên bố trí vốn đầu tư xây dựng chợ, Cửa hàng thương nghiệp nhà nước hoặc hợp tác xã thương mại dịch vụ ngay trong bước 1 của mỗi dự án, thông báo cho Sở Thương mại và các ban ngành liên quan để phối hợp tổ chức thực hiện.

2. Đối với khu vực II: Chợ và cửa hàng thương nghiệp hoặc hợp tác xã thương mại dịch vụ chưa thuộc chương trình xây dựng trung tâm cụm xã theo Quyết định 35/TTg ngày 13/1/1997 của Thủ tướng Chính phủ thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét các điều kiện sau đây để quyết định đầu tư từ ngân sách địa phương xây dựng với quy mô thích hợp:

- Chợ, cửa hàng phải nằm trong tổng sơ đồ quy hoạch xây dựng trung tâm cụm xã của tỉnh được duyệt.

- Có yêu cầu bức xúc hình thành chợ để ổn định đời sống, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tiểu vùng, phát triển sản xuất hàng hoá nhằm đẩy mạnh giao lưu hàng hoá và sinh hoạt văn hoá của nhân dân các xã trong tiểu vùng, giữa tiểu vùng với các vùng khác.

Sở Thương mại căn cứ tình hình cụ thể, phối hợp với các ngành hữu quan lập kế hoạch hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt ghi vốn đầu tư. Căn cứ dự án được duyệt, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định chủ đầu tư xây dựng chợ, cửa hàng thương nghiệp nhà nước hoặc hợp tác xã thương mại dịch vụ.

3. Đối với khu vực I: Chợ và cửa hàng thương nghiệp ở thành phố, thị xã, thị trấn và các trục giao thông liên tỉnh, liên huyện: ở địa bàn này đã có đường giao thông tương đối thuận tiện, kinh tế xã hội đã có sự phát triển nhất định thì nguồn vốn đầu tư để xây dựng phải thực hiện phương châm "Nhà nước và người kinh doanh cùng làm".

[...]