BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 05 năm 2016
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN VIỆC THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG
Căn cứ Luật Bảo vệ
và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều
của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn
việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc thu gom,vận
chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng.
Chương II
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ
LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG
Điều 3. Thu gom bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng
1. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phải được
thu gom về các bể chứa.
2. Bể chứa phải đảm bảo yêu cầu sau:
a) Đặt tại các vị trí thích hợp, dễ nhận biết ven
đường, trục giao thông nội đồng, bờ ruộng lớn; không bị ngập lụt, gần Điểm pha
chế thuốc trước khi đem đi phun rải để thuận tiện cho việc thu gom bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng; không làm ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt, khu
dân cư, giao thông và mỹ quan nông thôn;
b) Làm bằng vật liệu bền chắc, có khả năng chống ăn
mòn, không bị rò rỉ, không phản ứng hóa học với chất thải chứa bên trong; có khả
năng chống thấm, không thẩm thấu chất thải ra bên ngoài; đảm bảo không bị gió,
nước làm xê dịch;
c) Có hình ống hoặc hình khối chữ nhật phù hợp với
địa Điểm đặt bể chứa, thuận tiện cho việc di chuyển. Dung tích bể chứa Khoảng
0,5 - 01 m3, có nắp đậy kín. Nắp bể chắc chắn, không bị gió, mưa làm xê dịch và
rộng hơn thành bể tối thiểu 05 cm để tránh nước mưa chảy vào; bên thành đứng của
bể chứa có ô cửa nhỏ gần nắp đậy có thể đóng mở dễ dàng; bể có chiều cao thích
hợp để phòng ngừa nước lũ tràn vào bên trong;
d) Bên ngoài bể chứa có ghi dòng chữ “Bể chứa
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng” và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm
theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 về Chất
thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo;
đ) Tùy thuộc vào đặc Điểm cây trồng và mức độ sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật, số lượng bể chứa phải đảm bảo chứa đựng hết bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng trong vùng đất canh tác. Nhưng tối thiểu phải có 01
bể chứa trên diện tích 03 ha đất canh tác cây trồng hàng năm hoặc 10 ha đất canh
tác cây trồng lâu năm có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
3. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng được
thu gom vào các bể chứa để vận chuyển đi xử lý. Trong trường hợp cần thiết, có
thể xây dựng khu vực lưu chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật từ các bể chứa để vận
chuyển đi xử lý.
4. Khu vực lưu chứa phải đảm bảo yêu cầu sau:
a) Bố trí tại địa Điểm xa khu dân cư, nguồn nước,
chợ, bệnh viện, trường học và đảm bảo các yêu cầu khác về bảo vệ môi trường.
Khu vực lưu chứa phải kín, không bị khuyếch tán mùi ra bên ngoài, có độ cao nền
đảm bảo không bị ngập lụt, thiết kế tránh nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào,
có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu chứa bằng vật liệu không cháy,
có biện pháp hoặc thiết kế hạn chế gió trực tiếp vào bên trong, có rãnh thu chất
lỏng về một hố ga thấp hơn sàn để
đảm bảo không chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi
vệ sinh, chữa cháy hoặc sự cố rò rỉ. Mặt sàn, hố ga trong khu vực lưu chứa được
làm bằng vật liệu chống thấm;
b) Bên ngoài khu vực lưu chứa có ghi dòng chữ “Khu
vực lưu chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng (tên địa phương)” và
biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu
cảnh báo;
c) Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại
khu vực lưu chứa được đóng gói cẩn thận trong bao bì chuyên dụng có khả năng chịu
được va chạm, chống được sự ăn mòn, không bị gỉ, không phản ứng hóa học với thuốc
bảo vệ thực vật chứa bên trong, có khả năng chống thấm hoặc thẩm thấu, rò rỉ;
phải được xếp cách tường bao quanh của khu vực lưu chứa ít nhất 50 cm, không
cao quá 300 cm, có lối đi chính thẳng hàng và rộng ít nhất 150 cm;
d) Đảm bảo không để rơi v i, phát tán bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng trong quá trình tập kết từ các bể chứa đến khu vực
lưu chứa.
Điều 4. Vận chuyển, xử lý bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
1. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng được
thu gom từ bể chứa hoặc khu vực lưu chứa được vận chuyển đến nơi xử lý theo quy
định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải
nguy hại (sau đây viết tắt là Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT).
2. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng lưu chứa
ở bể chứa hoặc khu vực lưu chứa phải được chuyển đi xử lý trong vòng 12 tháng.
3. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng ở bể
chứa hoặc khu vực lưu chứa phải được chuyển giao cho đơn vị có chức năng, năng
lực phù hợp để xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 5. Trách nhiệm của người sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp sản xuất cây trồng
nông, lâm nghiệp có phát sinh bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
1. Người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có trách nhiệm:
a) Sau khi pha chế, phun rải thuốc bảo vệ thực vật
phải thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để vào bể chứa theo quy
định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này;
b) Để riêng bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
với rác thải sinh hoạt và rác vệ sinh đồng ruộng;
c) Không sử dụng bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng vào các Mục đích khác;
d) Không tự ý đốt hoặc đem chôn bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng.
2. Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp sản xuất cây trồng
nông, lâm nghiệp có phát sinh bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng có
trách nhiệm:
a) Tổ chức thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng trong địa bàn quản lý của doanh nghiệp;
b) Ký hợp đồng chuyển giao bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng với đơn vị có giấy phép xử lý chất thải nguy hại để xử lý;
c) Thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải theo
quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT;
d) Trả chi phí cho việc xây dựng bể chứa, thu gom,
vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật
1. Người thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng có trách nhiệm:
a) Thực hiện các biện pháp an toàn lao động trong
quá trình thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
b) Trang bị bảo hộ lao động như găng tay, khẩu
trang, quần áo bảo hộ, ủng cao su và các phương tiện, vật tư cần thiết khác phục
vụ việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
c) Ký hợp đồng và được trả công theo hợp đồng hoặc
thỏa thuận với người sử dụng lao động trong việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng.
2. Đơn vị quản lý bể chứa, khu vực lưu chứa
a) Căn cứ vào thực tế từng địa phương, Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) lựa chọn đơn vị quản lý bể chứa, khu vực lưu chứa.
b) Đơn vị quản lý bể chứa, khu vực lưu chứa trực tiếp
thu gom, hoặc ký hợp đồng hoặc huy động sự hỗ trợ của tổ chức, cá nhân thu gom
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng từ bể chứa đến khu vực lưu chứa và
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng không để đúng nơi quy định trên địa
bàn quản lý.
c) Đơn vị quản lý bể chứa, khu vực lưu chứa ký hợp
đồng với đơn vị có chức năng, năng lực phù hợp để xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng và đứng tên đăng ký Sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại hoặc
báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ; kê khai chứng từ và chuyển giao bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT.
3. Tổ chức, cá nhân vận chuyển, xử lý bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm:
a) Bố trí kinh phí, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại địa
phương;
b) Chỉ đạo các đơn vị chức năng ở địa phương tổ chức,
tuyên truyền, hướng dẫn và kiểm tra công tác thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng;
c) Hàng năm, tổng hợp tình hình phát sinh, thu gom,
xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tổ chức, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thu gom
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn; quản lý việc thu gom
bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn;
b) Quản lý hoạt động chuyển giao bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng của Ủy ban nhân dân cấp x với đơn vị có chức năng, năng
lực phù hợp theo quy định về quản lý chất thải nguy hại để vận chuyển và xử lý
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
c) Kiểm tra, hướng dẫn việc thu gom bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng theo quy định của pháp luật;
d) Hàng năm, tổng hợp tình hình phát sinh, thu gom,
xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn quản lý, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Quy định địa Điểm đặt bể chứa, triển khai xây dựng
bể chứa bảo đảm yêu cầu theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;
b) Quy định địa Điểm đặt khu vực lưu chứa (nếu có),
triển khai xây dựng khu vực lưu chứa theo quy định tại Điều 3
Thông tư này;
c) Tuyên truyền, hướng dẫn người sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật t rên địa bàn thu gom bao gói vào bể chứa và thực hiện các quy định
của pháp luật có liên quan;
d) Kiểm tra, hướng dẫn việc thu gom bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng theo quy định của pháp luật;
đ) Hàng năm, tổng hợp tình hình phát sinh, thu gom,
xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn quản lý, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn; hướng dẫn, tuyên truyền
cho các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và thu gom
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc vận
chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng
dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 30 tháng 6 năm 2016.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
Cục Bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tổng cục Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ
chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch, nếu
có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Trần Hồng Hà
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Cao Đức Phát
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ TN&MT và Bộ NN&PTNT;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TN&MT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ;
- Website: Chính phủ; Bộ TN&MT, Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT Bộ TN&MT, Bộ NN&PTNT.
|